|
|
Khi lần đầu chạy
Code:
thì 281 nhận được cảnh báo:
Code:
WARNING: Drive /dev/sda doesn't appear in the database of supported drives
WARNING: But using a common value, it reports something.
WARNING: Note that the temperature shown could be wrong.
WARNING: See --help, --debug and --drivebase options.
WARNING: And don't forget you can add your drive to hddtemp.db
/dev/sda: ST9120822AS: 22 C or F
Điều đó có nghĩa là ổ cứng của 281 chưa có trong cơ sở dữ liệu của hddtemp. Cần phải cập nhật dữ liệu này.
Đầu tiên, 281 tìm ID của ổ cứng bằng lệnh
Code:
hddtemp -D /dev/sda | grep Model
kết quả:
Code:
Thêm dữ liệu vào database của hddtemp ở /usr/share/hddtemp/hddtemp.db
Code:
"ST9120822AS" 194 C "Seagate Momentus 5400.3 120GB SATA"
Sau đó chạy lại hddtemp /dev/sda và nhận được
Code:
/dev/sda: ST9120822AS: 30 C
|
|
|
đúng là 281 dùng Gentoo, nhưng chắc cũng không có khác biệt so với các Distro khác. 281 nghĩ chỉ khác ở vị trí các tập tin.
|
|
|
Chúng ta cũng có thể xem nhiệt độ ổ cứng bằng trình duyệt web.
Trước tiên hãy xác định những đĩa cứng cần theo dõi nhiệt độ trong tập tin /etc/conf.d/hddtemp
Ví dụ:
Code:
HDDTEMP_DRIVES="/dev/hda /dev/sda /dev/sdb"
Khởi động init script:
Code:
$ /etc/init.d/hddtemp start
Mở trình duyệt web và gõ vào:
Code:
Hãy xem kết quả sẽ được in ra như thế nào nhé.
|
|
|
Bồ thử post nội dung file log của X server lên xem. File log thường nằm ở
Code:
/var/log/Xorg.0.log
hoặc
/var/log/XFree86.0.log
tùy theo bồ dùng X Server nào.
|
|
|
Bài tập có thể download ở đây: https://www.net.t-labs.tu-berlin.de/teaching/ws0708/NPA_lecture/tutorial.shtml
Trích bài 2 của Bài tập 8 về TCP
Hãy trả lời với "true" hoặc "false". Nêu lý do!
(a) Nếu 1 Web-Site chỉ chứa đúng 1 "Object", thì kết nối persistent và nonpersistent sẽ có cùng thời gian phản hồi.
(b) Một Object có dung lượng L được gửi từ Server đến Browser bằng TCP. Nếu S là kích thước cho phép của Segment (Segment Size) và L>S, thì Server phải nghỉ (stall) ít nhất một lần.
(c) Host A gửi một tập tin lớn đến Host B thông qua TCP. Giả sử host B không gửi dữ liệu (data) tới host A. Vậy host B không thể gửi acknowledements tới host A, vì host B không thể đóng gói ACKs chung với data (piggyback).
(d) Kích thước cửa sổ của bên nhận (TCP RcvWindow) sẽ không thay đổi trong cả kết nối.
(e) Giả sử, Host A gửi một tập tin lớn đến Host B thông qua TCP. Nếu Sequence number cho một Segment của kết nối này là m, thì sequence number cho segment tiếp theo chắc chắn sẽ là m+1.
Mời anh em cùng thảo luận.
|
|
|
nora wrote:
Disk cache là một thành phần của ổ cứng , sử dụng để lưu trữ 1 phần dữ liệu được đọc từ ổ cứng giống như RAM vậy tuy nhiên Disk cache không lưu trữ giữ liệu như RAM, nó chỉ lưu trữ những dữ liệu được sử dụng liên tục như đọc và ghi xuống ổ cứng liên tục.
Disk buffers hoạt động giống như một cái cầu vậy,trước khi dữ liệu được xử lý tới ổ cứng, nó sẽ chuyền tới buffer giúp bộ xử lý (processor) xử lý; trước khi nó chuyển tới ổ cứng hay một thiết bị nào đó trên máy.
Swap cũng giống như RAM vậy, trên linux, nó được phân vùng tự động hoặc chủ động, Swap sẽ được sử dụng trong trường hợp hết RAM, tức là nó giống như 1 RAM dự bị.
nora thân mến,
281 nghĩ bồ nên chỉnh lại phần này cho chính xác hơn, để không gây tình trạng hiểu lầm như trên của tcncdttl.
@tcncdttl:
Tình trạng sử dụng RAM như vậy là hoàn toàn bình thường. Và đó chính là một trong những ưu điểm của Linux - "quản lý bộ nhớ đạt hiệu quả cao". Tiêu chí của Linux là càng tận dụng nhiều RAM thì càng tốt. Tại sao phải để RAM rỗi trong khi có thể tận dụng nó để "disk cache"?
|
|
|
11. What program is run on a client machine to request an IP address from a DHCP server?
c. pump
nhưng 281 không dùng thằng này mà dùng "dhcpcd"
15. Which of the following programs will display DNS information for a host? Choose all that apply.
a. host
b. nslookup
d. dig
20. What server daemon resolves domain names to IP addresses for requesting hosts?
"daemon server" này là "named"
23. What can be said about this configuration? Select one.
d. A caching-only name server is running. --> 127.0.0.1 --> named đang chạy
|
|
|
Đáp án cho câu 3 là
tar xvf /dev/st0
-x : extract
-st0 : ký hiệu cho một tape drive
Đáp án cho câu 5 là
Code:
The Linux Documentation Project
trang chủ hiện tại: http://www.tldp.org/tldp-wwwect.php?url=/
đáp án cho câu 9:
Code:
Đáp án cho câu 11:
Code:
đáp án cho câu 15:
Code:
đáp án cho câu 18 là
Code:
ICMP is also known as UDP
không thể đánh đồng 2 giao thức này với nhau. Ít nhất là chúng nằm 2 ở 2 tầng khác nhau của mô hình tcp/ip.
20. What server daemon resolves domain names to IP addresses for requesting hosts?
Code:
DNS (Domain Name System) Server
23.
One DNS server on the local network is being used for resolution. (127.0.0.1)
28. What program will display a list of each hop across the network to a specified destination? Select one.
tracert trong windows
traceroute trong Linux hoặc Mac OS X
29. Which file holds configuration information used during the process of kernel compilation? Select one.
/usr/src/linux/.config
37.
The script executes in a new shell, and myvar wasn't exported.
38.
A share called home is located on /home and is writable by anyone.
|
|
|
Câu 2:
Chỗ sai của đoạn script này là:
#!/bin/bash
for $v1 in a1 a2
do
echo $v1
done
do đó không có out put được in ra mà chỉ có thông báo lỗi in ra.
Nếu sửa lại:
#!/bin/bash
for v1 in a1 a2
do
echo $v1
done
thì kết quả in ra là
Code:
do đó e là câu trả lời đúng nhất cho câu 2 này.
|
|
|
quanta wrote:
là sai vì: trên physical disk không chỉ có /home, còn có thể có nhiều partitions khác.
quanta hoàn toàn vẫn có thể để /home trên 1 đĩa cứng riêng biệt chứ và chỉ dành riêng cho /home.
chừng nào rãnh cho anh em thêm mấy chục câu nữa nha quanta.
thân mến.
|
|
|
Vậy 17 chỉ có thể là a. vì X server hoạt động theo mô hình Client-Server. client và server có thề ở cùng một máy hoặc trên các máy khác nhau, thậm chí có thể khác cấu trúc và hệ điều hành.
câu 20. c
|
|
|
quanta wrote:
Chính xác. Nhưng giới hạn cuối của logical partitions là bao nhiêu? (được bắt đầu từ 5 và kết thúc ở bao nhiêu)
trên lý thuyết là không giới hạn. Nhưng thực tế, đối với IDE thì extended có thể chia tối đa thành 63 logical, đối với SCSI là 15.
quanta wrote:
Có thể là e được không?
d,e,f,g,h,i,j,k,l,m,n... đều được.
|
|
|
quanta wrote:
Còn extended partition?
extended partition sẽ là 1 trong 4 primary partitions. Extended partition sẽ được chia thành các logical partitions. Chính vì vậy logical partitions luôn luôn bắt đầu được đánh thứ tự từ "5".
quanta wrote:
x có thể là những ký tự nào?
là những ký tự a,b,c,....
|
|
|
câu 5. b - c
câu 17. b
câu 18. d
câu 20. d
|
|
|
Câu 2 thì khó giải thích hơn là đưa ra ví dụ cụ thể
Code:
Filesystem 1K-blocks Used Available Use% Mounted on
/dev/sda6 33309228 5553268 26063916 18% /
udev 10240 216 10024 3% /dev
/dev/sda3 96832 4463 87369 5% /boot
shm 508012 0 508012 0% /dev/shm
Câu 4:
soft limit là 100, hard limit là 110 . Trong khi đó bạn đã sử dụng 90:
a) nếu file chép vào là 10MB thì chưa vượt giới hạn. --> miễn bàn
b) nếu file chép vào là 20MB --> vượt soft limit nhưng chưa vượt hard limit --> file vẫn chép thành công nhưng sẽ bị xóa sau 7 ngày
c) nếu file chép vào là 30MB --> vượt hard limit --> chép không thành công.
|
|
|
Một ổ cứng thì có thể chia tối đa thành 4 Primary Partitions và được đánh số từ 1 đến 4. Logical Partitions thì được đánh số bắt đầu từ 5.
kí hiệu cho IDE là hdx và cho SCSI là sdx.
Câu 7 sau khi suy nghĩ kỹ thì e là đúng nhất. Còn nếu là 2 kí tự && thì a mới đúng.
|
|
|
cho 281 ké tạm 4 câu:
1. e
2. c
4. b
7. e
|
|
|
vô đây giải bài tập là hiểu liền, he he:
/hvaonline/posts/list/16078.html
|
|
|
Câu hỏi tuần trước không ai thèm để ý hết, hic hic
Câu hỏi để "tán gẫu" cho tuần này:
Bài tập có thể download ở đây: https://www.net.t-labs.tu-berlin.de/teaching/ws0708/NPA_lecture/tutorial.shtml
Trích bài 2 của Bài tập 6 về TCP Handshake and Teardown
TCP là một trong những thí dụ cho connection-oriented services. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn cách thức TCP quản lý kết nối như thế nào.
(a) Hãy mô tả diễn biến khi một kết nối được thiết lập thành công bằng sơ đồ trên (bên trái). Điền những thông số TCP Header thích hợp lên các mũi tên (flags, sequence number, acknowledgment number). Chuỗi số khởi tạo - initial sequence numbers - (được chọn ngẫu nhiên) của Client là 2500 và của Server là 10030.
(b) Tương tự hãy điền diễn biến khi một kết nối được kết thúc thành công vào sơ đồ còn lại (bên phải). Và cũng điền những thông số TCP Header thích hợp lên các mũi tên (flags, sequence number, acknowledgment number). Biết rằng sau khi kết nối được thiết lập thì một vài dữ liệu được trao đổi: Client gửi 500Bytes đến Server, và Server gửi 10000 Bytes cho Client. Hãy xét đến những giá trị trên khi xác định sequence và acknowledgment numbers.
|
|
|
tmd wrote:
Trong cái xh tè le này, dùng mọi biện pháp để ra trường. Không ra trường là không có được.
Dám chỉ có dân có trình độ trung bình, vừa đủ, hơi thiếu, mới nghĩ tới các cách đi cửa sau, để đạt được mục đích.
Người đi sau, hay đi tuốt luốt đàng sau, nên biết một số chuyện. Tui lúc trước chẳng biết chuyện nên lảnh đạn. Còn không muốn làm cách này thì học đàng hoàng vào.
tmd mến,
Xã hội tè le là một xã hội có bugs, vậy có nên không ta cùng góp một tay để fix bugs đó hoặc ít ra cũng hướng "người đi sau" cách fix nó, chứ sao lại hướng họ khai thác cái bugs đó?
Nên hay không?
Thân.
|
|
|
Câu hỏi để "tán gẫu" cho tuần này:
Bài tập có thể download ở đây: https://www.net.t-labs.tu-berlin.de/teaching/ws0708/NPA_lecture/tutorial.shtml
Trích bài 2 của Bài tập 5 về TCP sequence number space
Host A muốn truyền sang Host B một tập tin có dung lượng là L Bytes. Cho rằng MSS (Maximum Segment Size) bằng 1460 Bytes.
(a) Giả sử tập tin đó chỉ được truyền trong một kết nối TCP (single TCP connection). Hỏi dung lượng của tập tin đó được phép lớn nhất là bao nhiêu, sao cho TCP sequence number space không bị "tràn" (wrap around). Lưu ý là TCP sequence number field là 4 Bytes.
(b) Với dung lượng L được tính từ câu a, hãy tính thời gian cần thiết để truyền tập tin đó. Cho rằng, sẽ có tổng cộng 66 Bytes cho transport, network và data-link header được thêm vào mỗi Segment trước khi toàn bộ frame được truyền qua 100 Mbit/s link. Hãy bỏ qua "flow control và congestion control" để A có thể truyền các segments một cách tuần tự và liên tục.
|
|
|
StarGhost wrote:
Hi 281,
Bồ có thể dẫn chứng 1 tài liệu chuẩn nào đó định nghĩa về khái niệm "pure IP packet" không?
Hi StarGhost,
chữ "pure" ở đây theo 281 hiểu thì chỉ để nhấn mạnh thêm về sự khác biệt của gói tin "thuần" IP so với các gói tin TCP, UDP thôi.
Còn về việc "đủ" hay "không đủ" thì như 281 đã dẫn chứng ở trên. Tuy nhiên để hiểu rốt ráo vấn đề thì cần phải tìm thêm những dẫn chứng cụ thể hơn.
281 cũng đồng ý với StarGhost là câu hỏi trên hơi quá "chung chung", nên không thể trả lời một cách hoàn chỉnh được. Nếu câu hỏi trên được đặt trong một ngữ cảnh cụ thể hơn thì sẽ dễ dàng đi nhiều.
Thân mến.
|
|
|
hi NonameLN,
đúng là 4 tháng thì khó lòng mà làm tốt được một đề tài mà bồ "chưa biết gì" hoặc "biết sơ sơ". Nhưng cũng không phải là bất khả thi, điều đó còn phụ thuộc vào nghị lực và điều kiện của bồ nữa.
Tại sao bồ không tự chọn cho mình đề tài nào nằm trong mảng mà bồ yêu thích và hiểu thấu đáo. Như vậy có phải là thuận lợi hơn cho "quỹ thời gian 4 tháng ngắn ngủi" của bồ không?
Chúc bồ sớm tìm ra một phương án khả thi và thích hợp nhất.
tmd wrote:
Nếu tệ quá thì đi cổng sau. Không có gì đâu. Ra trường xong hẳng tính.
Thực tế ở Việt Nam vậy đó, đừng có mơ mộng đâu xa.
Hi tmd,
Có nên không khi truyền đạt suy nghĩ này của bồ cho những người đi sau? Có thể nó đúng trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, nhưng suy nghĩ như vậy thì lợi cho mình nhưng đổi lại sẽ có hậu quả gì?
Thân mến.
|
|
|
StarGhost wrote:
Câu b: mình chưa bao giờ nghe ai nói đến khái niệm "pure IP packet"
Vậy bây giờ bồ đã nghe rồi đó
StarGhost wrote:
Còn cái diagram kia ko giải thích thì chả ai hiểu được.
Bồ không hiểu đâu có nghĩa tất cả đều không hiểu, đúng hông nè?
trích một đoạn trong IP/TCP Illustrated của Richards Steven:
IP is the main protocol at the network layer. It is used by both TCP and UDP. Every piece of TCP and UDP data that gets transferred around an internet goes through the IP layer at both end systems and at every intermediate router. In Figure 1.4 we also show an application accessing IP directly. This is rare, but possible. (Some older routing protocols were implemented this way. Also, it is possible to experiment with new transport layer protocols using this feature.)
Figure 1.4 Various protocols at the different layers in the TCP/IP protocol suite.
Nói thật là 281 cũng không chắc lắm về "đủ" hay "không đủ", vẫn còn đang tìm hiểu
Thân mến.
|
|
|
meomeo_bebong wrote:
Ấy tớ chưa nói Linux k0 "dùng" ext2 mà là tốt nhất nên dùng đúng loại partition đặc của mỗi loại OS. Vì làm thế thì được
mấy cái lợi : cài hệ điều hành nhanh hơn và an toàn và ổn định hơn .
Vậy mèo mèo có biết ext3 khác ext2 chỗ nào không?
ext3 nhanh hơn ext2????
Vậy tại sao "cài hệ điều hành trên ext3 thì nhanh hơn, an toàn và ổn định hơn" ext2?
thân mến.
|
|
|
ducbinh1986 wrote:
281 wrote:
Bồ đã có mở "đủ" cổng chưa?
"Đủ" là bạn muốn mình mở mấy cổng
FTP thì chỉ cần mở cổng 21 thôi chứ còn mở thêm cổng nào nữa.
Giao thức FTP cần 2 cổng, nói nôm na thì một cổng để dành cho "lệnh"(cổng 21) và cổng kia cho trao đổi "dữ liệu" (active FTP thì là cổng 20 như pnco đã nói).
|
|
|
Bồ đã có mở "đủ" cổng chưa?
|
|
|
meomeo_bebong wrote:
dòng Unix + Mac OS dùng Ext2 FS , dòng linux dùng Ext3 )
Tớ thấy có mỗi thằng Mac OS 10.4 là tớ bó tay vì nhiều khả năng đĩa hỏng
hihih, tớ thêm 1 khả năng nữa là cài được boot loader lên boot sector đầu tiên của partition linux ( ở đây là phân vùng ext 3 )
Vậy là theo ý của mèo mèo là Linux không "dùng" ext2?
Còn Mac OS 10.4 tại sao lại có khả năng gây "hỏng đĩa" vậy ta?
|
|
|
dammeit wrote:
Tiếp câu b:
Cần vì để dữ liệu đi đến đúng client. Không đủ, nếu Processes chỉ cần gửi những Packet thuần IP. Vì gói dữ liệu đi vào đến tầng transport là ko biết đường mà đi tiếp .
vẫn đi tiếp được chứ , xem hình dưới:
|
|
|
vikjava wrote:
Chào khoai và các bạn
Mình xin chỉnh lại là sau khi đã thiết lập kết nối , dữ liệu được truyền nhưng việc tryên này bị tắt nghẽn ( rơi vào trạng thái đợi)và server_seq không bằng client_ack , client_seq không bằng sever_ack .
Ý của bồ có phải là sau khi thiết lập kết nối, Client truyền dữ liệu tới Sever, trên đường đi thì bị tắt nghẽn (có thể Packet bị mất), đúng không?
Nếu Packet không tới được Server thì làm sao Server có client_seq? --> Server đợi và Client thì đợi server_ack, sau một thời gian (timeout) không nhận được ACK từ server thì buộc lòng Client phải gửi lại Packet đó chứ không tạo nên trạng thái desynchronized.
Theo 281 hiểu là trạng thái desynchronized xảy ra khi seq của Packet đến nằm ngoài Window của bên nhận:
- client_seq < server_ack
- client_seq > server_ack + win
Lúc đó Packet sẽ không được chấp nhận và bị loại bỏ.
Ví dụ:
- Packet của Server S gửi cho Client C: seq 5000, ack 2000, win 100
- C gửi cho S: seq: 1990, ack 5000, win 100
do đó S sẽ tiếp tục gửi lại cho C: seq 5000, ack 2000, win 100
và C sẽ tiếp tục gửi cho S: seq: 1990, ack 5000, win 100
...
...
|
|