banner

[Rule] Rules  [Home] Main Forum  [Portal] Portal  
[Members] Member Listing  [Statistics] Statistics  [Search] Search  [Reading Room] Reading Room 
[Register] Register  
[Login] Loginhttp  | https  ]
 
Messages posted by: 4hfoo  XML
Profile for 4hfoo Messages posted by 4hfoo [ number of posts not being displayed on this page: 0 ]
 
Bạn thử coi có giống trang này không?

http://www.rediff.com/hindi/novwk100.htm
Theo mình nghĩ nó được lưu dưới dạng font đặc biệt gì đó, chứ không có mã hóa ở đây.
(opt1_text có thể là optional text)
Mình đoán vẫn chưa ra smilie
Có thể liên quan đến tiếng Việt.
Bạn có thể gửi tên các field trong bảng không?
Tên field có kiểu memo là gì vậy bạn?
Chào bạn,

Nói đơn giản thì cấu trúc chat của YM là client-server.
Bạn và người bạn chat là client, kết nối với yahoo server.

Client và server sẽ nói chuyện với nhau thông qua Yahoo Messenger Protocol 'YMSG' trên nền tảng TCP/IP.
Để dễ hiểu thì TCP/IP là phương tiện dùng để giao tiếp, còn Yahoo Protocol là ngôn ngữ trong giao tiếp.

Muốn tìm hiểu sâu thêm bạn có thể kiếm thông tin về 'Yahoo Messenger Protocol' trên Internet.

Thân.
Bạn thử hỏi trên mailing list của google app engine xem sao.

https://groups.google.com/group/google-appengine?pli=1

Thân
Bạn thử cách này xem sao:

http://neosmart.net/forums/showthread.php?t=728

(pop Vista DVD into CDROM
boot , select repair option ...)

Thân
Bổ sung thêm:
Bạn nên thiết lập địa chỉ IP tĩnh (LAN static IP address) cho WR1 và WR2,
để sau này có thể tiếp tục cài đặt cấu hình thông qua địa chỉ IP đó.
Bạn thử cách này xem sao:

WR1: cấu hình bình thường
(ADSL, LAN, Wireless LAN, DHCP)
WR2:
- Cài đặt cấu hình trước khi cắm vào WR1
Bỏ chức năng DHCP (disable)
Cài đặt Wirless LAN (tên mạng giống hay khác WR1 tùy bạn)
- Sau khi cài đặt cấu hình xong, cắm dây mạng từ AP1 vào 1 cổng mạng của AP2
(không phải cổng dành cho modem)

Thân
Sau một hồi lang thang trên mạng thì mình có cách giải sau, bạn xem thử coi sao.

Bài giải chia làm 2 phần [A], [B]. Phần [B] là phần bài giải của bạn yêu cầu.
Phần [A] là bước chuyển tiếp đến phần [B]

[A] Trước tiên, mình trình bày cách kiếm các chu trình không có đỉnh nào trùng nhau,
và thỏa điều kiện các chu trình này sẽ chứa các điểm của đồ thị.

Tóm tắt các bước:
1/ Xây dựng graph mới từ graph cho sắn
2/ Gán trọng số cho các cạnh của graph mới
3/ Chạy thuật toán luồng trên graph mới
4/ Dựa vào kết quả phân luồng, xuất kết quả

Bước 1: Xây dựng graph mới G' từ graph cho sẵn
G
- Vẽ 2 cột điểm, bên trái 1->n, bên phải 1->n
- Với mỗi cạnh i->j trong graph G, nối điểm i (bên trái) tới điêm j bên phải (trong graph mới G')
- Tạo thêm 2 điểm nguồn (S) và đích (T) trong graph mới
- Nối S với điểm 1..n (bên trái)
- Nối các điểm 1..n (bên phải) đến T

Bước 2: Gán trọng số cho các cạnh của graph mới
- Gán các cạnh với giá trị chặn dưới là 0, giá trị chặn trên là 1. (0,1)

Bước 3: Chạy thuật toán luồng trên graph mới
- Chạy thuật toán tìm luồng cực đại trên graph G'

Bước 4:
- Sau khi chạy xong thuật toán luồng, nếu tổng ra từ đỉnh S = n -> tồn tại lời giải
Ngược lại, lời giải không tồn tại.
- Cách tìm lời giải:
Truy ngược lại luồng, nếu có luồng chảy từ i (bên trái) -> j (bên phải) -> ghi nhớ cạnh (i,j)
Sau cùng, từ danh sách các cạnh đã lưu -> suy ra các chu trình.
Ví dụ: các cạnh đã lưu: (3,5), (1,3), (5,1) => chu trình là 1->3->5->1


[B] Cải tiến phần [A], để kiếm các chu trình không có đỉnh nào trùng nhau,
và thỏa điều kiện các chu trình này sẽ chứa các điểm của đồ thị,
và tổng giá trị của các chu trình là bé nhất.

Lời giải phần này tương tự phần A, chỉ khác nhau ở bước 2 và bước 3.
Bước 2:
- Ngoài giá trị chặn trên, chặn dưới là [0,1], thêm trọng số cho cạnh đó,
bằng với trọng số của cạnh đó trong graph cũ G.

Bước 3:
- Thay vì chạy luồng cực đại như [A], chúng ta sẽ chạy thuật toán tìm luồng cực tiểu.
=> Tìm luồng cực tiểu thỏa mãn điều kiện tổng ra từ S bằng với n, và tổng trọng của luồng là nhỏ nhất.

===========

Phần chứng minh thì bạn thử suy nghĩ vậy smilie

Link tham khảo:
1/ Luồng cực đại:
[url]http://en.wikipedia.org/wiki/Maximum_flow
2/ Luồng cực tiểu:
http://en.wikipedia.org/wiki/Minimum_cost_flow_problem
3/ Disjoint vertex cycle cover for directed graph (3. The cycle cover problem)
www.cs.ncl.ac.uk/publications/trs/papers/131.pdf

Thân

Theo mình thấy thì vấn đề cũng không đơn giản.
Kiếm hoài trên mạng mà vẫn chưa ra, chỉ thấy toàn cách tính ước lượng (approximation) smilie, mà có nhiếu bài báo chỉ cho xem trang đầu, xem toàn bộ phải bỏ tiền mua ... smilie

Bạn có thể thử kiếm với từ khóa 'minimum vertex disjoint cycle cover', hoặc tương tự.
Khi nào mình kiếm ra được gì hay sẽ post lên ...
Nếu chu trình có đỉnh bị lặp lại thì chu trình đó có hợp lệ không?
Ví dụ: 1->2->3->2->4->1
(2 bị lặp lại)
Mình nói bậy rồi, xin bổ sung xíu:
Mã hóa nếu xài private-public key thì đúng là không thể nào giải mã để tìm lại pass được.
Nhưng theo mình nghĩ thì mấy phần mềm IM dùng cơ chế challenge-response hơn là mã hóa password rồi gửi về server để kiểm tra
.

Thân
Nếu mình không lầm thì thông tin về chứng thực (authentication) được trao đổi dưới hình thức challenge-response (một dạng hash). Nói vậy thì chính xác hơn là mã hóa vì nếu mã hóa, người sniff được packet trong mạng cũng có thể giả mã để tìm lại pass được. (Hash: 1 chiều, mã hóa: 2 chiều)

Hồi xưa mình cũng có thử qua mấy phầm mềm theo dõi chat và mấy cái này chạy được trong LAN dùng Switch.
Cơ chế hoạt động theo mình đoán là dùng ARP Poisoning để mọi packet trong mạng đều gửi về máy của mình, rồi từ đó lọc ra coi cái nào là của IM.
Phòng chống thì tìm hiểu cách phòng chống ARP Poisoning chắc cũng giúp mình an tâm phần nào smilie
Còn nếu lo quá thì chuyển sang dùng gtalk, có mã hóa hết nên không sợ. Nhưng ở VN mình thấy xài Yahoo Messenger vẫn còn nhiều.

Thân
Bạn đã thử download với các phần mềm download file chưa, Flashget ...?
Mình không biết có được hay không nhưng có thể thử xem sao ...

Thân
Bạn cho thêm thông tin làm sao bạn có dữ liệu đó thì may ra mới kiếm được nó được mã hóa bằng gì ... smilie

Thân.

We have been warning of this hole to Google.
 


Không biết bên Google trả lời lại chưa và trả lời như thế nào? smilie
Trang hakin9 nhân dịp ngày lễ giáng sinh, họ cho down miễn phí bản số 1/2008.
Bạn nào có hứng thú xin vào để tải về, họ chỉ mở trong vòng 1 ngày thôi. smilie
Trong số này có một vài bài khá hay ...

http://hakin9.org/prt/view/back-issues/issue/744.html

Thân
Bạn nên kiếm thêm tài liệu về mảng 1 chiều, 2 chiều trong C/C++ sẽ hiểu rõ...

phananhsang wrote:

CvPoint2D32f* points[2] ở đây khai báo mảng 1 chiều có 2 phần tử vậy thì points[1][i] nghĩa là gì ?
 


Bạn nói đúng ở phần points là mảng 1 chiều có 2 phần tử. Ở đây, mỗi phần tử sẽ chứa giá trị CvPoint2D32f* (hay là địa chỉ của vùng nhớ đến một biến kiểu CvPoint2D32f). Nói cách khác, CvPoint2D32f* là kiểu con trỏ trỏ đến mảng 1 chiều, mỗi phần tử của mảng 1 chiều này có kiểu là CvPoint2D32f.

(giống như trong khai báo int* arr, arr là mảng 1 chiều gồm các phần tử kiểu int)

Như vậy, points ở đây là mảng 2 chiều gồm 2 dòng, mỗi dòng sẽ chứa MAX_COUNT phần tử (dựa theo phần khai báo bộ nhớ động trong ví dụ bạn đưa ra). Vì vậy có thể truy cập mảng points theo 2 chiều, ví dụ points[1][i], points[0][0] ...

phananhsang wrote:

MAX_COUNT*sizeof(points[0][0]) ý nghia là gì nhỉ?
 

Ở đây, chương trình đang cấp phát bộ nhớ động cho từng dòng của mảng points (points[0] và points[1]).
Mỗi dòng cần MAX_COUNT phần tử, và kích thước bộ nhớ của mỗi phần tử là sizeof(CvPoint2D32f) chứ không phải sizeof(int) như bạn thường thấy. Chương trình dùng sizeof(points[0][0]) để tính size của một phần tử.

Thân.

P.S: Bạn cứ "tiện đây cho em hỏi ...", thế nào cũng có mod phàn nàn ... smilie
Bạn thử cho chương trình delay một chút xíu, trước khi gọi hàm available() xem có khá hơn không.
Delay thì bạn dùng lệnh Thread.sleep(1000); // -> delay 1s...
Nếu mà thành công thì lúc đó tìm cách cải tiến chương trình của bạn.

Thân
Bạn phải coi đoạn code tạo cái giá trị hash đó từ password như thế nào thì mới tìm lại được pass.

Ví dụ:
Code:
$hash=MD5(MD5($password).$salt)

Theo công thức trên thì password được hash lần 1, kết hợp với salt, rồi mới hash lần 2 để sinh ra kết quả.
Để crack cái trên thì cần biết thêm giá trị salt nữa.

Thân
Một trong các thuật toán khá phổ biến để tính giá trị biểu thức là Thuật toán đảo Ba Lan (Reverse Polish notation)
Bạn có thể kiếm tài liệu đọc thêm trên Internet.

http://en.wikipedia.org/wiki/Reverse_Polish_Notation

Thân
Trang hakin9 nhân dịp ngày lễ Thanksgiving, họ cho down miễn phí bản số 4/2008.
Bạn nào có hứng thú thì vào để tải về, hình như họ chỉ mở trong ngày Thanksgiving thôi ... smilie

http://forum-en.hakin9.org/index.php/topic,82.0.html

Thân
Bạn đọc kỹ lại code thì sẽ hiểu cái CustomerID chỉ cho đọc chứ không cho ghi.
Bạn nên hiểu kỹ các code hiện có rồi từ đó mới làm tiếp được.
Chương trình bạn bị lỗi tràn số nguyên (integer overflow) phần tính giai_thua().
Ban để kiểu int thì hàm tính giai thừa không thể tính n! với n lớn được.
Một cách để sửa bạn có thể đổi int thành double.
Và cũng nên đổi float thành double để khoảng giá trị chứa sẽ lớn hơn.

Chú ý, đổi thành double tăng khoảng tính n!, nhưng nếu n lớn quá thì cũng vẫn bị tràn và sẽ dẫn đến kq sai.

Thân
Bạn thử gửi đoạn code bị lỗi lên xem.
Với lại cho biết nội dung của đoạn lỗi lun ...
Thân
Chào bạn,

Trước tiên mình giải thích sơ qua cấu trúc chương trình, từ đó bạn sẽ hiểu và có thể tự viết code:
- Cấu trúc project có 3 phần chính:
1) PTDAC: (database accessor)
Cái này dùng để chạy lệnh SQL, cụ thể là các stored procedures để truy cập, tương tác với dữ liệu
2) PTBO: (business object)
Cái này chứa các class (business object) của chương trình (Customer, CustomerList ...)
Các class này sẽ tương tác với CSDL thông qua cái PTDAC (class DAC)
3) PTWin: GUI
Cái này chứa phần giao diện, và gọi các hàm, object tương ứng chứa trong PTBO, cũng như binding mấy cái customer list, product list ...

PTWin <-> PTBO <-> PTDAC <-> PurchaseTracker Database

Bây giờ quay về vấn đề bạn cần làm là thêm chức năng Save, Add, Delete cho Customer (Product và Purchase sẽ tương tự)
- Trong class Customer (Customer.vb) đã có sẵn 2 hàm là Create dùng để tạo Customer mới và Save dùng để lưu.
Bạn cần đọc hiểu code của class này.
- Ngoài ra class Customer có thêm attribute EntityState dùng để lưu trạng thái của object (Unchanged, Added, Deleted, Modified)
- Method Save() trong class Customer sẽ gọi stored procedure CustomerSave_sp trong CSDL. Cái stored procedure này tùy vào trạng thái của object sẽ chạy câu lệnh SQL tương ứng để update, add hoặc delete.
- Như vậy, bạn đã có sắn phần truy cập dữ liệu. Vấn đề còn lại chỉ là làm sao sử dụng cho hợp lý.

Mình nói sơ qua cách làm phần Save (Update), còn Add và Delete bạn làm tương tự.
- Khi người dùng sau khi thay đổi dữ liệu của 1 customer và nhấn nút Save, bạn cần tạo 1 object Customer cust chứa các giá trị tương ứng.
- EntityState sẽ là Modified (nếu người dùng đã sửa gì đó)
- Gọi hàm cust.Save() để lưu lại.
- Ở đây không cần dùng dataset nên bạn yên tâm. Nếu muốn dùng dataset để update thì phải thiết kế CT theo kiểu khác.


Add và Delete làm tương tự, bạn nghĩ thử xem smilie Một điều cần chú ý là bạn phải chú ý phần update cái giao diện (GUI) ...

Thân

Cho hỏi là bạn muốn thêm phần Add, Save, Delete cho cái nào vậy?
Customer hay Product hay là cả 2 smilie

Nếu được thì bạn đưa luôn cái database MSSQL Server 2005 ...
Hiện tại hông có database nên không biết được nó chứa những table, stored procedure nào.

Thân
Bạn thử đưa project lên, hoặc một phần code có sẵn xem sao.
Thông tin bạn đưa ngắn gọn quá ...
Thân
Bạn tham khảo trang web này xem sao:

http://analytics.pdxpcd.org/?p=18

Cái bạn cần là phần state 8,
//8 MediaEnded Media item has completed playback.

Thân
Trong .NET vẫn gọi được các hàm API của Windows bình thường.
Tùy bạn dùng VB.NET hay C# thì cách khai báo hơi hơi khác nhau.
Bạn có thể kiếm ví dụ trên Internet về cái này, nhiều tài liệu lắm.

Thân
 
Go to Page:  2 3 4 Last Page

Powered by JForum - Extended by HVAOnline
 hvaonline.net  |  hvaforum.net  |  hvazone.net  |  hvanews.net  |  vnhacker.org
1999 - 2013 © v2012|0504|218|