banner

[Rule] Rules  [Home] Main Forum  [Portal] Portal  
[Members] Member Listing  [Statistics] Statistics  [Search] Search  [Reading Room] Reading Room 
[Register] Register  
[Login] Loginhttp  | https  ]
 
Forum Index Thông tin về các địa chỉ và tài liệu hữu ích Giới thiệu AutoCard  XML
  [Question]   Giới thiệu AutoCard 30/06/2006 23:11:27 (+0700) | #1 | 2541
BigballVN
Elite Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 12/06/2005 07:25:21
Messages: 610
Offline
[Profile] [PM]

Chương I
MỞ ĐẦU

1.1 Giới thiệu Autocad2000

Autocad là phần mềm của hãng AutoDesk dùng để thực hiện các bản vẽ kỹ thuật trong các ngành xây dựng, cơ khí kiến trúc, điện, bản đồ. Bản vẽ nào thực hiện bằng compa, bút chì và thước kẻ thì có thể thiết kế bằng phần mềm Autocad. sử dụng Autocad bạn có thể thiết kế các bản vẽ hai chiều (2D). Mô hình hoá hình học, thiết kế ba chiều (3D) và tạo hình ảnh thực vật thể .

Phần mềm Autocad được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 11/1982 tại hội chợ Comdex và đến tháng 12/1982 công bố phiên bản đầu tiên. Tháng 3/1999 Phiên bản Autocad2000 ra đời và chạy trong môi trường Windown95, 98 và NT

Đòi hỏi cấu hình máy cho Autocad 2000

- Pentium 133 trở lên

- 64 MB ram (32MB)

- Hệ điều hành Win95, 98, NT

- Windown video display driver

- 130MB free hard – disk space and 64 MbSwap space.

- Pointing device

- 4X CD – ROM diver

- IBM- Compatible parallel port

- Serial port

- Print hoặc Plotter

- Modem kết nối Internet , không bắt buộc

- Sound card for multimedia learning

Autocad là một trong các phần mềm thiết kế sử dụng cho máy tính cá nhân PC. Hãng Autodesk, nhà sản xuất phần mềm Autocad là một trong năm hãng sản xuất phần mềm hàng đầu của thế giới.

Nếu là sinh viên, tìm hiều phần mềm Autocad giúp bạn trao đổi kỹ năng làm việc công nghiệp. ngoài ra, ngày càng có nhiều người sử dụng học phần mềm Autocad hơn các phần mềm thiết kế khác. Nếu bạn học Autocad là phần mềm thiết kế đầu tiên thì nó là cơ sở cho bạn tiếp thu các phần mềm CAD khác. Tập tin dữ liệu DXF, được sử dụng làm cơ sở dữ liệu cho Autocad, của hãng Autodesk trở thành tiêu chuẩn công nghiệp cho các tập tin trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm CAD.

Như một nhà sử dụng chuyên nghiệp bạn sử dụng Autocad trao đổi dữ liệu bản vẽ với các đồng nghiệp, khách hàng. Phần mềm Autocad tương thích với các phần cứng và phần mềm phổ biến trên thị trường. Sự phát triển phần mềm Autocad gắn liền với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin.

1.2 Các nét mới chính của Autocad 2000

Mỗi Realese mới của Autocad kèm theo những lệnh và đặc điểm mới và Autcad 2000 vừa ra đời có rất nhiều nét mới so với 14. Theo thống kê khoảng gần 400 đặc điểm mới có trong 2000 này. Nhưng chúng ta cần phải hiểu rằng Cad 2000 là một công cụ giúp chúng ta làm việc mạnh hơn, nhanh hơn chứ đừng nên cường điệu cho rằng Cad 2000 thay đổi phương pháp thực hiện bản vẽ của chúng ta.

1.3 Khởi động Autocad 2000



Sau khi cài đặt Autocad 2000 để khởi động ta chọn biểu tượng hình bên. Và nhấp 2 lần phím trái liên tiếp. Nếu không có biểu tượng này ta có thể vào Program và gọi Autocad 2000.






























Sau đó xuất hiện hộp thoại Startup. Hộp thoại này tương tự hộp thoại Create New Drawing và bao gồm 4 trang, ta có thể mở bản vẽ trực tiếp từ hộp thoại này. Trên trang Open. Thông thường xuất hiện trang Start From Scratch và ta chọn Metric để định văn bản theo hệ Mét.



1.4 Cấu trúc của màn hình Autocad

Màn hình Autocad sẽ xuất hiện sau khi khởi động như hình sau:

Drawing (Graphics) Area vùng đồ hoạ là vùng thể hiện bản vẽ. Màu màn hình đồ hoạ được định bởi hộp thoại Options (Lệnh Preferences, Options), thang Display.



Các bạn có thể nhắp đúp chuật vào thanh ở trên để màn hình được mở ra hết cỡ.

Crosshairs Hai sợi tóc theo phương trục X và trục Y giao nhau tại một điểm. Toạ độ điểm giao nhau hiện tại hàng cuối màn hình. Chiều dài hai sợi tóc được định bởi thanh trượt Crosshairs Size, trang Display của hộp thoại Options.

Con chạy là một ô hình vuông, độ lớn con chạy được quy định bởi biến Pickbox hoặc bởi thanh trượt Pickbox Size, trang Selection của hộp thoại Options.

Toạ độ. Trong Autocad 2000 toạ độ nằm phía bên trái của dòng trạng thái và hiển thị toạ độ Đề các, cực tương đối hoặc toạ độ tuyệt đối tâm của con chạy trên vùng đồ hoạ (giao điểm của hai sợi tóc).

Khi không thực hiện các lệnh (giao điểm của hai sợi tóc là con chạy) thì toạ độ hiện lên là toạ độ tuyệt đối, Số đầu tiên là Hoành độ trục X, số thứ 2 là tung độ trục Y.

Khi đang thực hiện các lệnh vẽ và hiệu chỉnh ta có thể làm xuất hiện toạ độ cực tương đối bằng phím F6. Do đó, ta có thể dùng phím F6 để tắt, mở toạ độ hoặc chuyển toạ độ từ toạ độ tương đối sang cực tương đối

Command window và Command line Cửa sổ lệnh Command bao gồm nhiều dòng lệnh. Số dòng lệnh trong cửa sổ mặc định là 3 dòng. Đây là nơi ta nhập lệnh vào và hiển thị các dòng nhắc lệnh của Autocad nên còn gọi là dòng nhắc Prompt Line. Ta trực tiếp đối thoại với máy tại vùng này.



Để chỉnh độ lớn Command Window ta có thể dùng con trỏ kéo đến vị trí giao giữa màn hình đồ hoạ và Conmand Window đến khi xuất hiện hai đường song song và ta kéo lên trên hay xuống dưới

Menu Bar Danh mục chính, nằm phía trên vùng đồ hoạ của Autocad 2000 có 12 danh mục. Mỗi danh mục chứa một nhóm lệnh của Autocad. Danh mục chính Autocad 2000 hoàn toàn tương thích với các phần mềm ứng dụng (Microsoft Office) khác. Các danh mục Autocad 2000 bao gồm File, Edit, View, Insert, Format, Tools, Draw, Dimension, Modify, Express, Window và Help..

Pull - down menu Danh mục lệnh (danh mục kéo xuống).Khi ta chọn một danh mục trên danh mục chính sẽ xuất hiện một danh mục lệnh. Tại danh mục này ta có thể gọi các lệnh cần thực hiện. Nếu mục nào có dấu > thì sẽ xuất hiện một danh sách lựa chọn lệnh, hoặc danh sách các lệnh con liên quan.



Screen menu Danh mục màn hình nằm phía phải vùng đồ hoạ. Trong Autocad 2000 Screen menu không được mặc định khi vào Autocad. Để tắt hoặc mở danh mục màn hình bằng hộp thoại Options, trang Display, Nút Display Screen menu.



Các bạn bấm vào Display Screen menu.

Màn hình được qui định như sau

Chữ in hoa (UPPERCASE): Tên menu

Chữ đầu tiên là in hoa với dấu ":" - Tên lệnh

Chữ đầu tiên là in hoa không có dấu ":" - Tên lựa chọn

Khi ta thực hiện một lệnh của Autocad thì các lựa chọn của lệnh sẽ xuất hiện trên danh mục màn hình.

Toolsbar Thanh công cụ, trong Autocad có 24 toolsbar, mỗi lệnh có một nút chọn với biểu tượng trong toolsbar. Khi ta kéo con trỏ đến nút lệnh và nhấp phím phải chuật sẽ xuất hiện Shortcut menu. Nếu ta chọn lệnh Toolsbar thì chúng sẽ xuất hiện như trên màn hình. Nếu chọn Customize - Trên Shortcut menu này hoặc thực hiện lệnh Toolsbar sẽ xuất hiện hộp thoại Toolsbar.



Model and Layout tab chuyển từ Model space sang layout và ngược lại.

Scroll bar Thanh cuốn gồm có thanh bên phải kéo màn hình (văn bản đồ hoạ) lên xuống. Thanh ngang phía dưới vùng đồ hoạ dùng để kéo màn hình từ trái sang phải hoặc ngược lại. Muốn làm xuất hiện hoặc tắt các Scroll bar ta sử dụng lệnh Options, Trang Display và chọn nút Display Scroll bar in drawing window.

Đối với Autocad 2000 có 5 phương pháp nhập lệnh như sau:

1. TYPY IN nhập lệnh trực tiếp từ bàn phím.

2. PULL-DOWN MENU gọi lệnh từ danh mục kéo xuống hoặc menu bar.

3. Sreen menu Gọi lệnh từ danh mục màn hình.

4. Toolsbar Gọi lệnh từ các nút lệnh của thanh công cụ.

5. Shortcut menu Gọi lệnh từ menu phím tắt



1.5 Các phím tắt chọn lệnh

F1: Thực hiện lệnh Help

F2: Dùng để chuyển từ màn hình đồ hoạ sang màn hình văn bản và ngược lại

F3 :hoặc Ctrl + F Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (Running Osnap).

F5: hoặc Ctrl + E Khi Snap và Grid chọn Isometric thì phím này dùng để chuyển từ mặt chiếu trục đo này sang mặt chiếu trục đo khác.

F6: hoặc Ctrl + D Tắt, mở COORDS, dùng để hiển thị động toạ độ của con chạy trên vùng đồ hoạ

F7: hoặc Ctrl + G Dùng để tắt mở điểm lưới Grid

F8: hoặc Ctrl + L tắt mở ORTHO khi phương thức này được mở thì đường thẳng luôn là đường thẳng đứng hoặc là đường nằm ngang.

F10 hoặc Ctrl + U tắt mở Polar tracking

F11 hoặc Ctrl + w tắt mở Object Snap Tracking

Nút phải chuật xuất hiện Shortcut menu Default

Shift + Nút phải chuật: Danh sách các phương thức truy bắt điểm gọi là Shortcut menu.

Enter, Spacebar Kết thúc lệnh

ESC Huỷ bỏ một lệnh xử lý đang tiến hành.

R(Redraw) tẩy sạch một cách nhanh

Up Arrow mũi tên hướng lên Gọi lại lệnh thực hiện trước đó.

CÁC PHÍM TẮT KHÁC.

Ctrl + 1 Thực hiện lệnh Properties

Ctrl + 2 Hiện lệnh Autocad DesignCenter window

Ctrl + 6 Xuất hiện DbConnect Window

Ctrl + A Tắt mở các đối tượng bằng lệnh Group.

Ctrl + C Là copy đối tượng.

Ctrl + J Tương tự phím Enter thực hiện lệnh trước đó.

Ctrl + K Thực hiện lệnh Hypelink

Ctrl + N mở ra một cửa sổ mới

Ctrl + O thực hiện lệnh Open

Ctrl + P thực hiện lệnh Print (in ấn)

Ctrl + S Lưu vào Save, Qsave

Ctrl + V Dán đối tượng vào Paster

Ctrl + X Cut, cắt đối tượng

Ctrl + Y thực hiện lệnh Redo quay trở lại

Ctrl + Z thực hiện lệnh Undo

1.6 Thanh cong cụ lệnh Toolbar

Trong Autocad 2000 có tất cả 24 toolbars, các toolbars được hiện lên mặc định, Standard, Object Properties, Draw và Modify, Toolbar Modify và Draw nằm thẳng đứng và ở bên trái màn hình đồ hoạ. Để làm xuất hiện các toolbar khác ta thực hiện lệnh Toolbar, Hoặc Shortcut menu

Lệnh Toolbar

Làm xuất hiện dòng nhắc

Command: -toolbar
Enter toolbar name or [ALL]: draw
Enter an option [Show/Hide/Left/Right/Top/Bottom/Float] <Show>: left
Enter new position (horizontal,vertical) <0,0>:

Các lựa chọn:

Show : Hiển thị Toolbar tại một vị trí trên màn hình

Hide : Ẩn Toolbar

Left : Vị trí nằm phía bên trái của màn hình

Right: Vị trí nằm phía bên phải màn hình

Top : Nằm bên trên màn hình

Bottom: Nằm bên dưới của màn hình

Float : Định vị với số hàng tuỳ chọn.

Lệnh Toolbar

Khi thực hiện lệnh Toolbar hoặc gọi lệnh Toolbar từ View menu hoặc kéo con trỏ của chuật đến toolbar bất kỳ và nhấp phím phải của chuật, khi đó xuất hiện Shortcut menu và chọn Customize..Sẽ hiện lên hộp thoại Toolbars

Để làm xuất hiện các Toolbar trên màn hình ta chọn lệnh từ danh sách kéo xuống Toolbars VÀ nhấp nút Close. Để thay đổi kích thước của Icon ta chọn nút Large Buttons. Để hiện leê các Tooltip ta chọn nút Show Tooltips.

Để làm hiển thị và đóng (Close) toolbar

1. Cho con trỏ chuật đến nút lệnh bất kỳ và nhấp phím phải sẽ xuất hiện Shortcut menu

2. Từ Shortcut menu ta chọn Toolbar cần làm hiển thị hoặc đóng.

1.7 Shortcut menu

Kéo con trỏ vào vùng đồ hoạ và nhấp phím phải sẽ xuất hiện một trong 6 toolbar sau đây: Default, Edit, Command, Object Snap, Hot Grips, or Ole. Bạn có thể điều khiển sự hiển thị của các menu. Default, Edit và Command, từ trang User Preferences của hộp thoại Options.

Các Shortcut menu trong vùng đồ hoạ.

Tên Menu Cách gọi và nội dung

Default: Huỷ bỏ tất cả các đối tượng đang chọn, kết thúc lệnh đang thực hiện và nhấp phím phải chuật sẽ làm xuất hiện Shortcut menu có các lệnh thông dụng như Copy, Paste, Pan, Zoom

Edit : Chọn một hoặc nhiều đối tượng, kết thúc một lệnh đang thực hiện và nhấp phím phải chuật sẽ xuất hiện Shortcut menu với các lựa chọn dùng để hiệu chỉnh các đối tượng đang chọn để hiệu chỉnh. Shortcut menu có thể chứa các lựa chọn liên quan đến dạng đối tượng mà ta chọn

Command: Bắt đầu lệnh khi đang thực hiện nhấp phím phải chuật sẽ xuất hiện Shortcut menu với các lựa chọn bổ ích cho quá trình thực hiện lệnh. Shortcut menu bao gồm cả các lựa chọn của lệnh đang thực hiện.

Object Snap: Nhấp Shift đồng thời nhấp phím phải chuật sẽ xuất hiện Shortcut menu bao gồm các phương thức tạm trú.

Hot Grips: Chọn Grip trên một đối tượng, sau đó nhấp phím phải chuật sẽ xuất hiện Shortcut menu với các lựa chọn hiệu chỉnh bằng Grip

Ole: Nhấp phím phải chuật lên đối tượng OLE sẽ xuất hiện các lựa chọn để hiệu chỉnh đối tượng OLE.



1.8 Điều khiển các danh mục (lệnh menu)

Command : menu

Khi đó sẽ xuất hiện hộp thoại cho ta chọn các file




1.9 Giới thiệu dòng nhắc lệnh Prompt line

Khi thực hiện một lệnh sẽ xuất hiện các dòng nhắc lệnh (Prompt line).Mỗi lệnh có nhiều lựa chọn Options. Trong Autocad 2000 các lựa chọn nằm ngoài dấu [ ] là mặc định. Muốn chọn các lựa chọn nằm trong dấu [ ] ta nhập chữ in hoa của lựa chọn đó.

Ví dụ vẽ hình chữ nhật ta chọn

Command: Rectang

Muốn nhập khoảng cách mép vát ta nhập C(Chamfer), muốn nhập bán kính bo tròn ta nhập F(fillet), muốn nhập chiều rộng nét ta nhập W (width).
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Giới thiệu AutoCard 04/07/2006 11:31:17 (+0700) | #2 | 3717
[Avatar]
thuanld
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 26/04/2005 14:29:07
Messages: 10
Offline
[Profile] [PM]
Oài cái Chữ AutoCad của đề bài bác viết sai gòi. Cái này anh em có thể down sách trên mạng rất nhiều. Em có cuốn bằng TV nhưng chẳng biết Upload kiểu gì cả hix hix.
[Up] [Print Copy]
[digg] [delicious] [google] [yahoo] [technorati] [reddit] [stumbleupon]
Go to: 
 Users currently in here 
1 Anonymous

Powered by JForum - Extended by HVAOnline
 hvaonline.net  |  hvaforum.net  |  hvazone.net  |  hvanews.net  |  vnhacker.org
1999 - 2013 © v2012|0504|218|