[Question] Linux Introduction ..... Basic - Sưu tầm bên VNISS |
26/06/2006 09:24:38 (+0700) | #1 | 895 |
BigballVN
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 12/06/2005 07:25:21
Messages: 610
Offline
|
|
--------------------------------------------------------------------------------
BÀI I
THE LINUX OPERATING SYSTEM : AN INTRODUCTION
1. Định nghĩa hệ điều hành
- Hệ điều hành là một chương trình phần mềm quản lý phần cứng, tài nguyên, hệ thống ..v.v. giữa hệ thống và người dùng.
2. Chức năng của hệ điều hành
- Chuyển các thao tác sang mã máy
- Điều khiển yêu cầu về bộ nhớ
- Điều khiển giao tiếp giữa thiết bị và CPU
- Quản lý tài nguyên hệ thống
- ....
3. Phân biệt hệ điều hành
- Có nhiều tiêu chí để phân biệt hệ điều hành nhưng tiêu chí thường được nhắc đến nhất là Đơn người dùng và Đa người dùng ( Single OS - Multi OS ).
- Tiêu biểu cho Single là DOS của Microsoft
- Multi OS có rất nhiều ..ví dụ như Win NT,Win 2000 server, 2003 server, Linux .v.v.
> Chú ý, cần xác định rõ đa người dùng tức là trong một thời điểm nhất định, có từ 2 người dùng trở lên sử dụng trên 1 hệ điều hành của 1 máy ( Không phải là log-out acc này và log-in bằng acc kia ).
- Với hệ điều hành đa người dùng, ta chia làm 2 loại là dumb và smart
+ Dumb : Người dùng chỉ cần màn hình và bàn phím, kết nối với máy chủ qua một bộ chia ( giá thị trường Hà Nội là 210.000 VBD/bộ - 4 cổng )
+ Smart : Có thể sử dụng thêm các thành phần khác như CPU,Harddisk .v.v
4. Lịch sử Linux
- Có thể tóm lược sơ qua như sau, Linux được viết lần đầu tiên vào năm 1991 bởi Linus Torvalds, một sinh viên của trường Đại Học Helsinki, Finland. Ông đã viết những dòng source code đầu tiên của kernel (nhân) và đặt tên là Linux.Sau đó ông đưa nhân này lên trên mạng cho mọi người dùng thử, kiểm tra lỗi, fix lỗi và ...bình phẩm. Và sau một thời gian dài, đã có rất nhiều những phiên bản của Linux ra đời trên thế giới bởi vì trên hết, nó ..free ^_^
- Ở Việt Nam, tính đến thời điểm này, có site vnlinux.org là support ổn định về Linux. Họ cũng đã cho ra đời 1 số phiên bản. Có lẽ những người dùng Linux ở Việt Nam đều không xa lạ gì với VietKey Linux, một phiên bản Linux đã từng được giải cao trong cuộc thi Trí Tuệ Việt Nam - Đáng tiếc nó mới chỉ dừng lại ở việc ... việt hóa các ứng dụng..
5. Đặc điểm của Linux
- Đa người dùng
- Time-sharing ( Thực ra, các chương trình không phải chạy song song đồng thời cùng lúc,nó chạy theo dạng ngắt quãng, ví dụ như 1/1000 của giây đầu tiên chạy chương trình A, 1/1000 tiếp theo của giây đó sẽ chạy chương trình B -> Nó làm cho ta có cảm giác 2 hay nhiều chương trình cùng chạy đồng thời )
- Multitasking ( Đa nhiệm - Làm nhiều việc cùng lúc, không như hệ điều hành DOS - đơn nhiệm )
- Virtual Memory ( bộ nhớ ảo ) : Nó là một phần của bộ nhớ vật lý , tuy nhiên, Linux hỗ trợ vấn đề sử dụng bộ nhớ vật lý để làm bộ nhớ ảo cho RAM ( hay còn được biết đến với cái tên SWAP )
- Shared Libraries : Các thư viện động của Linux ( tương tự với *.dll - dynamic library link - trong Win )
- POSIX-Compliance : Hỗ trợ hầu hết các thành phần cơ bản của hệ thống Unix.
- Samba : Hỗ trợ khả năng "connect" giữa Win và Linux. Bạn có thể xem thêm tài liệu về SAMBA tại đây ==>http://people.vnoss.org/docs/samba/ ( Tài liệu tiếng Việt )
6. Kiến trúc của Linux
7. So sánh giữa Linux và Unix
- Linux được phát triển nhưng vẫn giữa các đặc tính và theo mô hình của Linux, ở một khía cạnh nào đó, có thể coi Linux như một version khác của Unix.
- Điểm khác biệt lớn nhất giữa Linux và Unix là ở ..giá cả. Linux thì Free còn Unix thì mất tiền
- Linux cũng như Unix, có thể làm việc với nhiều ngôn ngữ lập trình như C, C++, FORTRAN, Pascal, và các ngôn ngữ kịch bản như Per, Python .v.v.
- Với các gói cài đặt thêm, Linux có thể làm việc với Apache để làm Webserver ..và tất nhiên, tất cả đều miễn phí.
- Hệ điều hành Unix cần tối thiểu 500mb ổ cứng còn trống nhưng Linux thì nhẹ nhàng hơn, chỉ cần 150Mb trống và 8Mb RAM là đủ để chạy. :cool:
8. Các "Distributor" của Linux
- Linux do đặc tính miễn phí nên được rất nhiều người, tổ chức ... phát triển, tính đến thời điểm hiện tại đã có khá nhiều phiên bản khác nhau. Chúng ta có thể kể đến ở đây một vài phiên bản nổi tiếng như :
+ Red Hat
- Red Hat là một phiên bản khá nổi tiếng của Linux, nó có rất nhiều version ...6,7,8,9 ..v..v Từ version 10 trở đi, Red Hat đổi thành Fedora Core 1. Dòng Red Hat chính thức được thương mại hóa với Red Hat Enterprise.
Bạn có thể tìm kiếm thêm thông tin tại : http://www.redhat.com
+ Mandrake
- Mandrake được nhiều người Việt Nam sử dụng bởi tính thân thiệt của sản phẩm, với hơn 2300 phần mềm và sự hỗ trợ đầy đủ từ phía phát hành.
Bạn có thể tìm kiếm thêm thông tin tại : http://www.mandrakelinux.com
+ Debian
- Debian là một trong những phiên bản sớm nhất của Linux, nó lên đến 8000 package .. Với bản cài đặt nhỏ gọn, chỉ tốn có 100mb .. Nhưng với bản full đầy đủ, nếu burn ra đĩa CD thì con số lên đến .... 16 đĩa CD...
Bạn có thể tìm kiếm thêm thông tin tại : http://www.debian.org
+ SuSE
- SuSE là một phiên bản của người Đức phát triển. nó hỗ trợ người dùng tương đối tốt.Là phiên bản sử dụng StarOffice (Private Edittion) và Word Perfect(Private Edittion).
Bạn có thể tìm kiếm thêm thông tin tại : http://www.suse.com
+ Slackware
- Slackware là một phiên bản khá phổ biến của Linux.Nó xây dựng trên nhân kernel 2.4 và thư viện GNU C 2.3.2(libc6). Phiên bản này cài đặt rất dễ dàng.
Bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại : http://www.slackware.com
....
Còn rất nhiều phiên bản khác của Linux, nếu muốn tìm hiểu thêm, các bạn có thể lên google, tìm kiếm với từ khóa "Distributors of Linux"
|
|
|
|
|
[Question] Linux Introduction ..... Basic - Sưu tầm bên VNISS |
26/06/2006 09:25:04 (+0700) | #2 | 896 |
BigballVN
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 12/06/2005 07:25:21
Messages: 610
Offline
|
|
LOGGING IN AND LOGGING OUT FROM A LINUX SESSION
1. Starting a Linux session - Khởi động một phiên làm việc của Linux
Sau khi khởi động Linux, màn hình login sẽ hiển thị các thông tin dạng sau :
Code:
Fedora Core release 5 (niit)
Kernel 2.6.5 on an i686
linuxpc1 login : _
Ví dụ ở đây với FC5 và máy chủ i686.
Sau đó, nhập user vào
Code:
Fedora Core release 5 (niit)
Kernel 2.6.5 on an i686
linuxpc1 login : niit
Password :
Password của Linux không giống Win, khi gõ không hiện lên các ký tự như dấu sao hay chấm tròn ( tùy version Win ), nó chỉ là khoảng trắng. Sau khi nhập xong Password, ta gõ Enter.
Nếu đúng pass và user, màn hình sẽ hiển thị thông tin như sau :
Code:
Fedora Core release 5 (niit)
Kernel 2.6.5 on an i686
linuxpc1 login : niit
Password :
Last login : Sat Sep 18 12:28:30 from 11.6.0.105
[niit@linuxpc1 niit]$ _
Với lần login cuối vào thời gian nào và từ IP nào.Sau khi login vào, bạn sẽ ở thư mục của mình ( trong /home/thư mục của bạn ).
Nếu muốn sử dụng quyền root, bạn gõ
su
Màn hình sẽ hiện ra thông tin yêu cầu nhập Password ==> Bạn nhập pass của Root ( tương tự với Admin trong Win ) sẽ log vào được Root Permission.
Đến đây, ta đã login xong và có thể bắt đầu một phiên làm việc với Linux.
Nếu muốn change pass, ta dùng lệnh
passwd
Màn hình sẽ hiện ra :
Code:
Change password for user niit
Changing password for niit
(Current) Password :
New Password :
Retype new password :
Sau khi nhập pass hiện tại và pass muốn đổi, ta sẽ thấy thông báo
Code:
passwd: all authentication tokens update successfully
Tốt rồi, password đã được thay đổi
Trong một vài trường hợp, nếu bạn gõ sai pass hiện tại hoặc gõ sai pass thay đổi ở mục "retype", hệ thống sẽ báo lỗi và yêu cầu nhập lại.
- Để kết thúc một phiên làm việc, bạn sử dụng lệnh
exit hoặc logout hoặc bấm tổ hợp phím Ctrl D
LỆNH SỬ DỤNG CHO NGÀY GIỜ HỆ THỐNG
Từ màn hình cửa sổ dòng lệnh, ta gõ date rồi enter, trên màn hình sẽ hiện ra thông báo :
Code:
Thu Aug 12 12:56:21 IST 2005
Đây là lấy lấy đầy đủ ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây. Nếu muốn lấy riêng từng phần một, ta phải truyền tham số vào câu lệnh date, cụ thể như sau :
Code:
%m : Hiển thị tháng trong năm
%d : Hiển thị ngày trong tháng
%y : Hiển thị năm ( 2 s ký tự )
%D : Hiển thị ngày dạng mm/dd/yy
%H : Hiển thị giờ ( từ 00 -> 23 )
%M : Hiển thị phút ( từ 00 -> 59 )
%S : Hiển thị giây ( từ 00 -> 59 )
%T : Hiển thị giờ ở dạng HH:MM:SS
%a : Hiển thị ngày từ Sun -> Sat
%h : Hiển thị tháng từ Jan -> Dec
%r : Hiển thị giờ dạng AM/PM
Ví dụ, khi ta gõ
Code:
$ date "+%T"
Màn hình sẽ hiển thị
Code:
22:47:45
Để nhìn rõ hơn, ta có thể kèm theo 1 xâu hiển thị
Code:
$ date "+DATE : %D"
Màn hình sẽ hiển thị
Code:
Date : 04/20/06
+ Lưu ý: : Lệnh date sử dụng để thay đổi ngày giờ của hệ thống. Chỉ duy nhất người quản trị mới có thể thay đổi ngày giờ.
|
|
|
|
|
[Question] Linux Introduction ..... Basic - Sưu tầm bên VNISS |
26/06/2006 09:25:34 (+0700) | #3 | 897 |
BigballVN
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 12/06/2005 07:25:21
Messages: 610
Offline
|
|
DISPLAYING THE MANUAL PAGES
Linux sử dụng 2 lệnh sau để hiển thị các thông tin về câu lệnh
+ man
+ info
Để sử dụng, ta gõ câu lệnh trên và câu lệnh cần xem các chức năng, cũng như các option của lệnh. Ví dụ như
Code:
$ man ls
hoặc
Code:
$ info ls
Ta cũng có thể sử dụng "help" để xem chi tiết câu lệnh như sau
Code:
$ ls --help
Note : Khi màn hình cửa sổ dòng lệnh đã "nhiều" quá, ta có thể xóa đi ( trong Win dùng lệnh cls ) với lệnh clear
IDENTIFYING THE CURRENT USER WORKING ON THE SYSTEM
- Để xem những user đang log vào trong hệ thống, ta dùng lệnh who, khi đó, màn hình sẽ hiện ra thông báo dạng sau :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ who
root tty1 Sep 21 12:29
mars pts/0 Sep 21 14:57 ( 11.6.0.13 )
kk pts/1 Sep 21 15:36 ( 11.6.0.18 )
Lưu ý : pts/7 là user đang sử dụng giao diện đồ họa.
Để biết các thông tin về máy mình đang login vào, ta dùng lệnh who am i
Kết quả sẽ ở dạng sau :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ who am i
ceme pts/1 Sep 22 15:30 ( 11.6.0.15 )
DETERMINING THE UPTIME OF THE SYSTEM
Để biết được tình trạng của hệ thống, thời gian hoạt động, ta sử dụng lệnh uptime
Kết quả sẽ ở dạng như sau :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ uptime
7.00pm up 56 min, 6 uers, load average: 3.51, 1.87, 1.01
Trong đó, 7.0pm là giờ hiện tại; up 56 min là thời gian hệ thống đã hoạt động; 6 users là số user đã log vào hệ thống, thông số còn lại là load trung bình của hệ thống.
SUMMARY
Trong bài này, chúng ta đã học được những khái niệm sau :
- Thế nào là hệ điều hành, các dạng của hệ điều hành
- Cách thức connect của hệ điều hành đa người dùng
- UNIX là hệ điều hành đầu tiên hỗ trợ đa người dùng
- Linux phát triển theo mô hình của UNIX
- Các thành phần cơ bản của Linux
- Đăng nhập và Thoát khỏi phiên làm việc của Linux
- Các lệnh cơ bản trong Linux ( man,info, clear, who, uptime... )
Trong Bài II, chúng ta sẽ học về LINUX BASIC bao gồm các vấn đề :
- Cấu trúc file trong Linux
- Các dạng file và người dùng
- Cấu trúc đường dẫn
- Làm việc với file và thư mục ( sao chép, xóa, chỉnh sửa, di chuyển )
- Gán quyền cho file, thư mục (chmod)
|
|
|
|
|
[Question] Re: Linux Introduction ..... Basic - Sưu tầm bên VNISS |
26/06/2006 09:27:10 (+0700) | #4 | 898 |
BigballVN
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 12/06/2005 07:25:21
Messages: 610
Offline
|
|
BÀI II
LINUX BASIC
1. Cấu trúc file trong Linux
File của Linux được chia thành những nhóm riêng biệt khác nhau và có chức năng khác nhau ( Tất nhiên ). Thư mục gốc là /, mô hình file của Linux cũng giống như mô hình file của UNIX, giờ mời các bạn xem mô hình file :
Tất cả các file đều được lưu trữ dưới một thư mục chính là / ( root ). Thư mục / bao gồm các thư mục con như bin, boot, home, usr, etc và dev. Thông thường một user sẽ làm việc ở thư mục /root/home/user1 ( với user1 = tên user ).
+ Thư mục /bin lưu trữa các utility của Linux. Chúng ở dạng mã nhị phân ( binary ).
+ Thư mục /dev lưu trữ tất cả các file của hệ thống.
+ Thư mục /etc lưu trữ dữ liệu của user mà hệ thống cần lấy ( Ví dụ điển hình là file passwd với link /etc/passwd )
+ Thư mục /lib lưu trữ thư viện dữ liệu của hệ thống, ví dụ như các thư viện của C.
+ Thư mục /home lưu trữ các thư mục con của các user.
+ Thư mục /usr lưu trữ các file của hệ điều hành nhưng ko sử dụng trong quá trình boot.Một vài utility nằm trong thư mục /bin cũng nằm trong thư mục /usr. Cần lưu ý, thư mục /usr/bin khác với thư mục /bin.
+ Thư mục /var lưu trữ các thông tin khác về các utility của Linux.
2. Quy ước đặt tên file
Tất cả các file trong hệ thống của Linux đều được đặt theo một luật nhất định bao gồm :
- Tên file có thể lớn hơn 256 ký tự.
- Có thể sử dụng các ký tự đặc biệt. Ngoại trừ ký tự "/"
- Có thể sử dụng cùng lúc chữ hoa và chữ thường trong tên file.
- Không sử dụng ký tự trắng ( blank ) hoặc khoảng cách ( tab )
3. Đường dẫn tắt
Giả sử thư mục làm việc của bạn là /home/cemetery ( Với user đăng nhập là cemetery ), khi bạn đang ở một thư mục khác, muốn quay về nhanh thư mục của bạn, bạn có thể sử dụng ~
Ví dụ như để quay về thư mục của mình, bạn dùng
Code:
$ cd /home/cemetery
hoặc
Code:
$ ~
4. Các dạng file trong Linux
Linux chia ra làm 3 dạng file :
- Ordinary files.
- Directory files.
- Special files.
+ Ordinary : Tất cả các file được tạo bởi user, bao gồm data file, program file, object file, và executable file. Một user có thể tạo hoặc chỉnh sửa file đó.
+ Directory : Linux sẽ tự động tạo một directory file khi một thư mục được tạo. File đó có trùng tên với tên của thư mục và lưu các thông tin về các file nằm trong thư mục đó. Ví dụ như thư mục /home/cemetery sẽ có directory file là cemetery và nằm trong thư mục /home. Một user không thể chỉnh sửa directory file nhưng có thể sửa tự động bởi hệ thống khi một file mới hoặc một thư mục con mới được thêm vào trong thư mục hiện hành.
+ Special : Những file hệ thống trong Linux được sét vào loại file này. Chúng sử dụng với I/O devices và không thể tìm thấy trong các thưc mục bình thường của Linux như /dev và /etc ...
Linux hỗ trợ các kiểu sau của special file :
- Character device files.
- Block device files
- Hard links
- Symbol links
+ Chú ý : Tôi không viết tiếng Việt ra, để nguyên tiếng Anh với một số khái niệm để các bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin qua ... Google nếu như thông tin mà tôi đưa ra chưa đầy đủ.
5. Các dạng người dùng trong Linux
Linux có cách phân quyền khá độc đáo ( Mà sau này các bạn sẽ được hiểu rõ hơn khi tìm hiểu về chmod ). Các dạng người dùng được Linux hỗ trợ bao gồm :
- System Administrator
- File Owner
- Group Owner
- Other user
+ System Administrator : Là quyền dành cho người có toàn quyền với hệ thống. Trong Linux, Sys Admin cũng có thể được hiểu ngắn gọn là root ( khái niệm root nghe ..quen quá, nhẩy )
+ File Owner : Chỉ nhóm người dùng sở hữu file khi tạo ra, nhóm này có khả năng copy, delete và edit file.
+ Group Owner : Có thể set nhiều user thành 1 nhóm ( File Owner ==> Group Owner ). Một group của các user thì thường có tên giống như tên của user.
+ Other user :Tất cả các user không thuộc 3 nhóm trên nằm trong nhóm này.
DIRECTORY COMMANDS IN LINUX
Các câu lệnh trong LINUX được nhập vào và hiển thị trong "shell prompt". Câu lệnh phải được nhập dưới dạng chữ viết thường.
- Xem thư mục hiện hành : Sử dụng lệnh pwd
Ví dụ
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ pwd
/home/niit
[niit@linuxpc1 niit]$ _
Như ta thấy ở trên, kết quả của câu lệnh là /home/niit, vậy thư mục hiện tại là /niit, nằm trong thư mục /home
- Di chuyển đến thư mục khác : Sử dụng lệnh cd
Ví dụ :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ pwd
/home/niit
[niit@linuxpc1 niit]$ cd /usr/bin
[niit@linuxpc1 bin]$ pwd
/usr/bin
[niit@linuxpc1 bin]$ _
Như ta thấy ở trên, sau khi sử dụng lệnh cd, ta kiểm tra thư mục hiện hành bằng lệnh pwd, đường dẫn của thư mục hiện hành đã được thay đổi ==> Ta đã chuyển được sang một thư mục khác.
Để quay lên một thư mục ở cấp trên, cũng như với Win, ta sẽ sử dụng lệnh cd..
Ví dụ :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ cd..
[niit@linuxpc1 /home]$ pwd
/home
[niit@linuxpc1 /home]$ _[/img][img][/img][img] |
|
|
|
|
[Question] Linux Introduction ..... Basic - Sưu tầm bên VNISS |
26/06/2006 09:28:10 (+0700) | #5 | 899 |
BigballVN
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 12/06/2005 07:25:21
Messages: 610
Offline
|
|
- Tạo một thư mục mới : Sử dụng lệnh mkdir
Ví dụ :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ mkdir ceme
[niit@linuxpc1 niit]$ _
Với lệnh như trên, thư mục ceme sẽ được tạo trong thư mục hiện hành ( là thư mục niit ), nếu muốn tạo thư mục mới ở một thư mục khác, ta thêm đường dẫn đến thư mục đó.
Ví dụ :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ mkdir /tmp/ceme
[niit@linuxpc1 niit]$ _
Khi đó, thư mục ceme sẽ được tạo thêm trong thư mục /tmp
- Xóa một thư mục : Sử dụng lệnh rmdir
Ví dụ :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ rmdir ceme
[niit@linuxpc1 niit]$ _
Lưu ý : Một thư mục có thể bị xóa bằng cách sử dụng lệnh rmdir khi :
- Thư mục đó rỗng ( không có file hoặc thư mục con ở trong )
- Không phải là thư mục hiện hành
Tương tự như với mkdir, bạn cũng có thể xóa 1 thư mục không phải trong thư mục hiện hành bằng cách ghi đường dẫn của thư mục đó.
Ví dụ :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ rmdir /tmp/ceme
[niit@linuxpc1 niit]$ _
- Hiển thị nội dung trong một thư mục : Sử dụng lệnh ls ( Đây là một trong những lệnh được sử dụng khá nhiều trong quá trình các bạn làm quen với LINUX )
Lệnh này sẽ hiển thị các thông tin về file, thư mục .. trong một thư mục.
Ví dụ :
Code:
[niit@linuxpc1 niit]$ ls /home/niit
program.cpp tennis Desktop
X basketball comm
[niit@linuxpc1 niit]$ _
Lệnh ls có khá nhiều tham số truyền vào, ta có thể xem thêm với man hoặc info.
Một vài tham số :
- : Ordinary file
d : Directory
b : Block special file
c : Character special file
l : symbolic link
s : socket
p : Name pipes
-a : Hiển thị tất cả các file ( cả các file ẩn )
-F : Hiển thị dạng file đi kèm với tên file ( đâu là thư mục, đâu là file )
-R : Hiển thị thư mục đặc biệt và tất cả các thư mục con
-r : Hiển thị file và các thư mục con
-S : Sắp xếp theo size
-A : Hiển thị tất cả các thư mục, trừ thư mục bắt đầu bằng . và ..
__________________
Code:
#
echo "Welcome to HVA VIETNAM"
echo "Oh yeaahhhhhh" |
|
|
|
|
[Question] Linux Introduction ..... - Sưu tầm bên VNISS |
18/11/2009 13:20:52 (+0700) | #6 | 198501 |
dang113
Member
|
0 |
|
|
Joined: 04/09/2008 12:31:53
Messages: 76
Offline
|
|
Linux được phát triển nhưng vẫn giữ các đặc tính và theo mô hình của Linux
Em không hiểu câu này lắm, câu này có phải có ý muốn nói là tuy nhiên đã được phát triển lên các phiên bản khác nhưng Linux vẫn giữ được các đặc tính của Linux nguyên thủy không? Hay bác đã viết nhầm UNIX thành Linux |
|
Không chấp nhận vội vã. |
|
Users currently in here |
1 Anonymous
|
|
Powered by JForum - Extended by HVAOnline
hvaonline.net | hvaforum.net | hvazone.net | hvanews.net | vnhacker.org
1999 - 2013 ©
v2012|0504|218|
|
|