II. Tại sao dùng moodle
1. Phần mềm nguồn mở giúp trường đại học của bạn không phụ thuộc vào một công ty phần mềm đóng.
Ví dụ 1
– LMS (Learning Management System) đóng có thể ảnh hưởng rất sâu đến một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo viên quá quen với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này công ty bán LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ trợ ít hơn, bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không còn sự lựa chọn nào khác.
Ví dụ 2
– Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn phải dựa vào công ty bán sản phẩm cho bạn nâng cấp và chỉnh sửa vì bạn không thể có mã nguồn trong tay. Với mã nguồn mở, bạn có thể tự sửa hoặc trả cho các công ty khác hỗ trợ bạn, thường thì rẽ hơn vì bạn có thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu bạn không hài lòng với một công ty, bạn có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ. Moodle có khoảng 30 công ty có thể hỗ trợ bạn. Hơn nữa, nếu bạn có những chuyên gia tin học tốt thì bạn không cần thuê bên ngoài.
2. Tùy biến được (Customizable). Moodle có thể tùy biến và cấu hình mềm dẻo một cách đáng ngạc nhiên. Mã mở được đưa ra công khai do đó bạn có thể tùy biến hệ thống để phù hợp với các yêu cầu đào tạo và thuê lâp trình viên làm chuyện đó thay cho bạn. Ví dụ, nếu trường đại học muốn xây dựng một module XYZ thì họ có thể tự phát triển bên trong hoặc gửi yêu cầu đó lên cộng đồng mã nguồn mở và một người lập trình viên có thể xây dựng module đó miễn phí . Ngay cả khi bạn không phải là một lập trình viên, bạn vẫn có thể cài đặt Moodle trên một server , tạo các khóa học, và cài thêm các module bổ sung, và gỡ các rắc rối với sự trợ giúp của cộng đồng Moodle.
3. Hỗ trợ. Các mức độ hỗ trợ cho một phần mềm mã nguồn mở tốt thật đáng kinh ngạc. Cộng đồng, nhân viên IT có sẵn, hoặc các công ty bên ngoài là các lựa chọn cho bạn.
4. Chất lượng. Đôi khi phần mềm mã nguồn mở, như trong trường hợp của Moodle và Sakai, bằng hoặc tốt hơn Blackboard /WebCT trong các khía cạnh. Bởi cộng đồng các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy chính là những người phát triển Moodle, và kết quả là bạn có trong tay một sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu người dùng. Ví dụ, Moodle có các tính năng hướng tới giáo dục vì chúng được xây dựng bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục.
5. Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục. Họ là những người có trình độ IT tốt và có kinh nghiệm trong giảng dạy. Họ chính là những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn.
Sự tự do. Bạn có nhiều sự lựa chọn hơn và không bao giờ có cảm giác là ‘nô lệ’ của phần mềm.
6. Ảnh hưởng trên toàn thế giới. Bởi vì Moodle có một cộng đồng lớn như vậy, phần mềm được dịch ra hơn 75 ngôn ngữ và được sử dụng tại 160 nước khác nhau. Bạn rất ít khi tìm được một phần mềm đóng thông dụng được dịch ra hơn 10 ngôn ngữ khác nhau.
7. Moodle, giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể tải về và sử dụng miễn phí. Mã nguồn mở dùng mô hình kinh doanh khác với mô hình mà chúng ta từng biết. Ví dụ, bạn có thể mở một công ty tư vấn Moodle và thuê một lập trình viên để phát triển phần mềm và chia sẻ nó miễn phí cho cộng đồng bởi vì càng có nhiều người dùng nó công ty của bạn càng có cơ hội kinh doanh.
8. Cơ hội cho các sinh viên tham gia dự án. Thật là tốt khi bạn tạo điều kiện cho các sinh viên khoa học máy tính (công nghệ thông tin) có cơ hội để phát triển một module cho LMS Moodle. Sinh viên có thể xây dưng module cho LMS Moodle và chia sẻ nó cho cộng đồng toàn cầu. Nếu module đủ tốt, nó sẽ được tích hợp vào phiên bản mới Moodle thường được phát hành 6 tháng một lần. Bởi vì Moodle thiết kế dựa trên module, xây dựng module mới cho Moodle khá đơn giản nếu bạn biết PHP. (Ví dụ như sinh viên Phạm Minh Đức - Đại học BK Hà Nội đã phát triển thành công module SCORM 2004, sau đó đóng góp cho cộng đồng Moodle).
9. Với mô hình mở như Moodle, cho phép bạn trao đổi trực tiếp với chính những người phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa. Nếu muốn bạn có thể nghe cuộc phỏng vấn với Martin Dougiamous, người sáng lập Moodle và hiện tại vẫn đang là người điều hành chính Moodle, về tương lai của Moodle tại http://technosavvy.org/?p=329.
III. Các tổ chức và cá nhân Việt Nam dùng moodle
1. EVietnam Group
Link: http://courses.evietnamese.net/
2. Khoa Công nghệ Thông tin & Truyền thông - Đại học Cần Thơ
Link: http://elcit.ctu.edu.vn/
3. Khoa quản trị kinh doanh - Đại học Đà Nẵng
http://www.dbavn.com/elearning/
4. Khoa CNTT- Đại Học Khoa Học Tự Nhiên-ĐHQGTPHCM
Link: http://courses.cs.hcmuns.edu.vn/
5. Đại học Mở Bán công TPHCM
Link: http://elearning.ou.edu.vn/
6. Viện Khoa học và Công nghệ - Phân viện TPHCM
Link: http://elearning.ioit-hcm.ac.vn/
7. Ho Chi Minh International School
Link: http://www.ishcmc.edu.vn/
8. NetPro Networking Academy
Link: http://www.ishcmc.edu.vn/
9. TinhHoa Networking Academy
Link: http://www.tinhhoa.com.vn/Academy/
10. Hóa học phổ thông
Link: http://www.hoahocphothong.com/moodle/
11. Trung tâm Đào tạo Từ xa - Đại học Hà Nội
Link: http://web.hufs.edu.vn/dec/index.php
12. Việt Nam - Đất nước - Con người
Link: http://www.huongthu.net/portal/
13. VietMaths
Link: http://www.vietmaths.net/
14. Công ty điện lực 2
Link: http://e-learning.pc2.com.vn/
15. EDO - Đại học Hà Nội
Link: http://web.hufs.edu.vn/edo/
16. Toán học phổ thông
Link: http://lop10a.evietnamese.net/
17. Ephysics
Link: http://www.ephysicsvn.com/ver2/eclass/
18. Trung tâm Tin học - Bộ GD & DT
Link: http://el.edu.net.vn/moodle/
19. Vietnamese Online System
Link: http://dinhlugiang.com/vietnamese/
20. Khoa Trung Quốc - Đại học Hà Nội
Link: http://web.hufs.edu.vn/cn/
21. Đại học Công Nghệ - Đại học quốc gia Hà Nội
Link: http://www.coltech.vnu.edu.vn/courses/
22. Cổng bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật
Link: http://bdspkt.net/
23. Khoa quản trị và du lịch - Đại học Hà Nội
Link: http://web.hufs.edu.vn/fmt/
24. Khoa Pháp - Đại học Hà Nội
Link:http://web.hanu.edu.vn/fr/
Và nhiều site khác nữa mà ở đây tôi không thể liệt kê hết được
|