[Question] RAM máy tính và những điều cần biết |
28/06/2006 07:19:32 (+0700) | #1 | 1560 |
BigballVN
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 12/06/2005 07:25:21
Messages: 610
Offline
|
|
Nếu như vài năm trước đây chúng ta không có nhiều điều để nói về RAM bởi đa số các hệ thống đều được trang bị SDRAM với tốc độ từ 66MHz tới 133MHz thì trong khoảng thời gian ngắn trở lại đây, đã xuất hiện khá nhiều chủng loại bộ nhớ mới như DDR SDRAM, Rambus RDRAM, DDR-II SDRAM... khiến người dùng 'hoa cả mắt' khi chọn lựa
Trong những năm qua, người dùng đã chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng của hệ thống máy tính để bàn. Hai dòng CPU chính của Intel và AMD thay đổi liên tục không chỉ về tốc độ (từ vài trăm MHz lên tới hàng GHz) mà còn cả giao tiếp (Intel: Socket 370/ 423/ 478 /775, AMD: Slot A, Socket 462-A/ 754 /940/ 939...) và dĩ nhiên chúng kéo theo sự thay đổi của bo mạch chủ và nhiều thành phần khác. Một trong những thành phần chịu ảnh hưởng lớn nhất là bộ nhớ hệ thống (RAM). Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về những khái niệm của bộ nhớ RAM máy tính kèm theo một số thông tin bổ ích khác. Tuy nhiên chúng ta sẽ tập trung vào bộ nhớ DDR và DDR2 vì hiện tại, chúng là loại thống trị trên thị trường. SDRAM đã quá cũ còn RDRAM thì giá quá cao mà chỉ được dùng trong một số máy tính Pentium 4 đời đầu.
1. KHÁI NIÊM CƠ BẢN VỀ RAM
TÊN GỌI
Hiện nay nhiều người thường nhầm lẫn về cách gọi tên của các loại RAM. Nếu như RDRAM không có gì để nói thì với dòng SDRAM, việc nhầm lẫn ngày càng lớn. Khái niệm RAM (Random Access Memory) thì chắc hẳn ai cũng biết. DRAM hay SDRAM là khái niệm mở rộng hơn (Synchronous Dynamic Random Access Memory - RAM đồng bộ). Ban đầu và thậm chí hiện nay khi nói đến SDRAM người ta thường nghĩ ngay đến RAM loại cũ với tốc độ 100MHz hay 133MHz; tuy nhiên từ sau khi DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) ra đời thì quan niệm này hoàn toàn sai. Tham khảo một vài bảng báo giá linh kiện, bạn sẽ thấy các công ty đã góp phần không nhỏ vào việc khiến người dùng hiểu sai vấn đề. SDRAM là tên gọi chung của một dòng bộ nhớ máy tính, nó được phân ra SDR (Single Data Rate) và DDR (Double Data Rate). Do đó nếu gọi một cách chính xác, chúng ta sẽ có hai loại RAM chính là SDR SDRAM và DDR SDRAM. Cấu trúc của hai loại RAM này tương đối giống nhau, nhưng DDR có khả năng truyền dữ liệu ở cả hai điểm lên và xuống của tín hiệu nên tốc độ nhanh gấp đôi. Trong thời gian gần đây xuất hiện chuẩn RAM mới dựa trên nền tảng DDR là DDR-II, DDR-II có tốc độ cao hơn nhờ cải tiến thiết kế.
TỐC ĐỘ (SPEED)
Đây có lẽ là khái niệm được người dùng quan tâm nhất, tuy nhiên có người thắc mắc về cách gọi tên, đối với DDR thì có hai cách gọi theo tốc độ MHz hoặc theo băng thông. Ví dụ, khi nói DDR333 tức là thanh RAM đó mặc định hoạt động ở tốc độ 333MHz nhưng cách gọi PC2700 thì lại nói về băng thông RAM, tức là khi chạy ở tốc độ 333MHz thì nó sẽ đạt băng thông là 2700MB/s (trên lý thuyết). Tương ứng như thế chúng ta sẽ có bảng sau:
Thường ở Việt Nam thông dụng các loại RAM có bus 333 và 400, những loại có bus cao hơn thường xuất hiện ở những loại cao cấp như Kingston HyperX, Corsair , Mushkin LV nhưng nói chung khá hiếm.
ĐỘ TRỄ (LATENCY)
CAS Latency là khái niệm mà người dùng thắc mắc nhiều nhất. Trước đây, khi đi mua RAM, người mua thường chỉ quan tâm tới tốc độ hoạt động như 100MHz hay 133MHz nhưng gần đây, khái niệm CAS đang dần được người dùng để ý bởi nó đóng vai trò khá quan trọng vào tốc độ xử lý tổng thể của hệ thống; đặc biệt trong ép xung. Vậy CAS là gì?
CAS là viết tắt của 'Column Address Strobe' (địa chỉ cột). Một thanh DRAM được coi như một ma trận của các ô nhớ (bạn có thể hình dung như một bảng tính excel với nhiều ô trống) và dĩ nhiên mỗi ô nhớ sẽ có toạ độ (ngang, dọc). Như vậy bạn có thể đoán ngay ra khái niệm RAS (Row Adress Strobe)là địa chỉ hàng nhưng do nguyên lý hoạt động của DRAM là truyền dữ liệu xuống chân nên RAS thường không quan trọng bằng CAS.
Khái niệm độ trễ biểu thị quãng thời gian bạn phải chờ trước khi nhận được thứ mình cần. Theo từ điển Merriam-Webster thì latency có nghĩa là 'khoảng thời gian từ khi ra lệnh đến khi nhận được sự phản hồi'. Vậy CAS sẽ làm việc như thế nào? CAS Latency có ý nghĩa gì?
Để hiểu khái niệm này, chúng ta sẽ cùng điểm nhanh qua cách thức bộ nhớ làm việc, đầu tiên chipset sẽ truy cập vào hàng ngang (ROW) của ma trận bộ nhớ thông qua việc đưa địa chỉ vào chân nhớ (chân RAM) rồi kích hoạt tín hiệu RAS. Chúng ta sẽ phải chờ khoảng vài xung nhịp hệ thống (RAS to CAS Delay) trước khi địa chỉ cột được đặt vào chân nhớ và tín hiệu CAS phát ra. Sau khi tín hiệu CAS phát đi, chúng ta tiếp tục phải chờ một khoảng thời gian nữa (đây chính là CAS Latency) thì dữ liệu sẽ được tìm thấy. Điều đó cũng có nghĩa là với CAS 2, chipset phải chờ 2 xung nhịp trước khi lấy được dữ liệu và với CAS3, thời gian chờ sẽ là 3 xung nhịp hệ thống.
Bạn sẽ thắc mắc như vậy phải chăng CAS2 nhanh hơn CAS3 tới 33%, không đến mức như vậy bởi có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng tổng thể của bộ nhớ điển hình như:
+ Chuỗi xử lý thông tin: kích hoạt RAS, chờ khoảng thời gian trễ RAS-to-CAS Delay và CAS Latency.
+ Truy cập bộ nhớ theo chuỗi: đôi khi chipset sẽ đọc dữ liệu trong bộ nhớ RAM theo chuỗi (burst) như vậy rất nhiều dữ liệu sẽ được chuyển đi một lần và tín hiệu CAS chỉ được kích hoạt một lần ở đầu chuỗi.
+ Bộ vi xử lý có bộ đệm khá lớn nên chứa nhiều lệnh truy cập và dữ liệu; do đó thông tin được tìm kiếm trên bộ đệm trước khi truy cập vào RAM và tần số dữ liệu cần được tìm thấy trên bộ đệm (hit-rate) khá cao (vào khoảng 95%).
Nói tóm lại việc chuyển từ CAS 3 sang CAS 2 sẽ tăng hiệu năng xử lý cho tất cả các ứng dụng. Những chương trình phụ thuộc vào bộ nhớ như game hay ứng dụng đồ họa sẽ chạy nhanh hơn. Điều này đồng nghĩa với việc những thanh RAM được đóng dấu CAS2 chắc chắn chạy nhanh hơn những thanh RAM CAS3. Nếu bạn dự định mua đồ chơi cho một cuộc đua ép xung hay đơn giản chỉ cần hệ thống đạt tốc độ tối ưu, hãy chọn RAM CAS2 nhưng nếu chỉ là công việc văn phòng, CAS 3 hoàn toàn vẫn đáp ứng yêu cầu.
TẦN SỐ LÀM TƯƠI
Thường thì khi nhắc tới khái niệm tần số làm tươi (RAM Refresh Rate), người ta thường nghĩ ngay đến màn hình máy tính, tuy nhiên bộ nhớ DRAM (Dynamic Random Access Memory) cũng có khái niệm này. Như bạn đã biết module DRAM được tạo nên bởi nhiều tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Một số loại DRAM có khả năng tự làm tươi dữ liệu độc lập với bộ xử lý thường được sử dụng trong những thiết bị di động để tiết kiệm điện năng.
SDRAM ACCESS TIME
Việc cho ra đời cách đọc dữ liệu theo từng chuỗi (Burst Mode) đã giúp khắc phục nhiều nhược điểm và tăng hiệu năng cho RAM, chu kì của chuỗi ngắn hơn rất nhiều chu kì trang của RAM loại cũ. Chu kì của chuỗi cũng được coi như là chu kì xung nhịp của SDRAM và chính vì thế nó được coi như thang xác định cho tốc độ của RAM bởi đó là khoảng thời gian cần thiết giữa các lần truy xuất dữ liệu theo chuỗi của RAM. Những con số -12, -10, -8... ghi trên các chip RAM cho biết khoảng thời gian tối thiểu giữa mỗi lần truy xuất dữ liệu: nhãn -12 xác định chu kì truy cập dữ liệu của RAM là 12ns (nano-giây) đồng nghĩa với việc tốc độ hoạt động tối đa của RAM sẽ là 83MHz. Thường RAM có tốc độ cao sẽ sử dụng chip RAM có chu kì truy xuất thấp nhưng với chu kì truy xuất thấp chưa chắc RAM đã có thể hoạt động ở tốc độ cao do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó đôi khi bạn sẽ gặp trường hợp thanh RAM có tốc độ thấp nhưng khi đem vào 'thử lửa' ép xung thì lên được tốc độ cao hơn nhiều so với những loại RAM mặc định dán nhãn tốc độ cao.
2. CHỌN ĐÚNG LOẠI RAM
Khi mua hay ráp máy tính, việc chọn đúng loại RAM là khá quan trọng nhưng lại ít người để ý. Mỗi hệ thống sử dụng CPU Intel hay AMD lại 'thích' một kiểu RAM khác nhau, ngoài ra việc chọn lựa RAM còn phụ thuộc vào chipset và nhu cầu làm việc của người dùng. Thông thường CPU Intel Pentium 4 và Athlon 64 yêu cầu RAM tốc độ cao (bus 400MHz) trở lên do FSB của CPU khá lớn cho phép băng thông dữ liệu rộng. Nếu như RAM không đáp ứng được mức băng thông đó thì sẽ bị hiện tượng 'nghẽn cổ chai' (bottle-neck), ứng dụng sẽ hoạt động rất chậm. Nếu không xét đến việc ép xung (overclock), thông thường khi mua RAM cho máy tính, bạn hãy mua như sau:
DDR SDRAM
Như đã nói ở trên, đây đang là loại RAM thông dụng và thịnh hành nhất cho toàn bộ các loại máy tính để bàn vào thời điểm bạn đọc bài viết này.
A. ĐỐI VỚI CPU INTEL
+ Intel Pentium 4-C/E/G/J Front Side Bus (FSB) 800MHz: Những loại CPU này có FSB rất lớn nên nếu sử dụng trên nền bo mạch chủ 865/875 hay 915/925 mới nhất, bạn sẽ đạt tốc độ cao khi lắp đặt bộ nhớ kênh đôi (Dual Channel DDR) đúng cách. Về nguyên tắc Dual Channel DDR khá giống với chế độ RAID của đĩa cứng, với 100MB dữ liệu chuyển vào RAM, thay vì vào một thanh RAM đủ 100MB, chipset sẽ chuyển đồng thời vào mỗi thanh RAM 50MB nên sẽ rút ngắn thời gian làm việc xuống chỉ còn một nửa. Và như vậy hai thanh RAM DDR bus 400 sẽ cho băng thông lý thuyết lên mức 800MHz, tương xứng với bus của CPU. Điều đó cho thấy nếu bạn sử dụng CPU có bus 800 thì việc mua hai thanh RAM DDR bus 400 giống nhau là lựa chọn lý tưởng. Chú ý hai thanh RAM phải giống nhau cả về tốc độ và loại chip nhớ sử dụng, đặc biệt là khi bạn chạy trên nền chipset i875P bởi chipset này khá 'khó tính', nếu không giống nhau thì rất có thể tính năng PAT sẽ không được kích hoạt và làm giảm hiệu năng hệ thống.
+ Intel Celeron/Pentium4 bus 400MHz/533MHz: Mặc dù những loại CPU có bus khá cao nhưng do thuộc thế hệ cũ hoặc dòng rẻ tiền nên chúng thường được lắp chung với các loại chipset 845, cho đến chipset 845PE thì tốc độ RAM cao nhất được chính thức hỗ trợ chỉ là 333MHz. Do đó nếu bạn lắp RAM DDR400 thì sẽ không kinh tế. Như vậy trừ khi bạn dùng bo mạch chủ có chipset 845PE, còn nếu không bạn nên chọn các loại RAM có bus 266MHz và để dành khoản tài chính dư ra cho một lần nâng cấp tổng thể hệ thống sau này.
B. ĐỐI VỚI AMD
Nếu như từ trước đến nay những dòng CPU của AMD không được phổ biến ở Việt Nam do chế độ phân phối và bảo hành thì giờ đây với việc Silicom chính thức trở thành nhà phân phối cho AMD, người dùng sẽ hoàn toàn yên tâm sử dụng dòng vi xử lý này. Mặt khác, trên thị trường cũng xuất hiện thêm nhiều sản phẩm bo mạch chủ và phụ kiện (quạt tản nhiệt, đế lắp socket...) cho CPU AMD. Tuy nhiên có một điều đáng buồn là trước kia sản phẩm của AMD được yêu thích do chi phí thấp mà hiệu năng cao, còn giờ đây phương châm đó không còn được như vậy bởi những dòng CPU cao cấp của AMD giá quá cao, thậm chí vượt hơn Intel. Tuy nhiên người dùng AMD cần chú ý là bộ xử lý AMD (đặc biệt là AthlonXP) sẽ cho hiệu năng tốt nhất khi RAM chạy đồng bộ với FSB (tốc độ ngang nhau) và CAS Latency thấp (tốt nhất là 2) nên việc chọn đúng RAM là rất quan trọng.
+ Duron/Athlon XP/Sempron Bus 266MHz: Nếu bạn đang sử dụng những loại CPU này thì dĩ nhiên lựa chọn lý tưởng nhất vẫn là DDR 266MHz. Thường thì do bus thấp nên bạn có thể tìm được nhiều loại RAM có CAS2, hãy chú ý chi tiết này và chọn lựa sao cho hợp lý.
+ AthlonXP bus 333/400MHz: Với hai loại CPU này, việc chọn RAM phụ thuộc nhiều vào chipset của mainboard mà bạn sử dụng. Thường thì với các loại chipset thông dụng VIA có số hiệu từ 333 trở xuống như KT333, KT266, KM266... bạn nên dùng RAM tốc độ 333MHz.
Tại sao lại không tìm mua RAM bus 400MHz? Lý do rất đơn giản, việc tìm mua một thanh RAM bus 266 hay 333 có CAS thấp đơn giản hơn nhiều so với tìm một thanh RAM 400MHz CAS2. Đối với những chipset như KT400, KT600 hay đặc biệt là nVIDIA nForce 2, bạn nên mua DDR400 bởi ngoài việc chúng hỗ trợ sẵn tốc độ này thì đa số CPU AthlonXP Barton của AMD đều có thể chạy tốt ở bus 400MHz cho dù mặc định chúng chỉ là 333MHz mà thôi. Tuy nhiên nhớ chú ý lựa chọn thật kĩ trước khi mua vì trên thị trường hiện nay có rất nhiều chủng loại RAM DDR400 với nguồn gốc khác nhau. Chi tiết về việc chọn lựa RAM bạn có thể tham khảo bài viết 'Overclock - Được, mất và những điều cần biết' (Thế Giới Vi Tính A 9/2003). Chú ý nForce2 hỗ trợ Dual Channel DDR 400MHz.
+ Athlon 64: Hầu như tất cả các hệ thống Athlon64 đều yêu cầu tối thiểu RAM có bus 400MHz, những hệ thống Socket939 mới hỗ trợ Dual Channel nên bạn phải nhớ chọn mua cho phù hợp.
DDR-II
Mặc dù đã xuất hiện được một thời gian dài nhưng DDR-II dường như chưa tạo được ấn tượng tốt với người dùng, chìa khóa chính để nhà sản xuất nâng băng thông của DDR-II lên chính là việc nhân chip nhớ chạy ở một nửa tần số của bộ đệm I/O và điều này đồng nghĩa với việc bộ đệm dữ liệu chạy ở tốc độ gấp đôi nhân. Thông thường nếu RAM có tốc độ 100MHz thì bộ đệm dữ liệu cũng chạy ở tốc độ 100MHz, nhưng với DDR, tốc độ này là 200MHz. Trong DDR-II, bộ đệm dữ liệu chạy ở 200MHz vẫn với xung nhịp 100MHz của RAM, điều này cho phép chúng xử lý được 4 bit dữ liệu trong một xung nhịp vì tốc độ gấp đôi nên khi áp dụng nguyên tắc DDR lên thì chúng ta sẽ được tần số dữ liệu thực lên tới 400MHz với chỉ 100MHz tốc độ hoạt động của RAM. Nói một cách đơn giản hơn:
Với DDR1: 100MHz xung thực -> 100MHz bộ đệm dữ liệu -> 200MHz tốc độ dữ liệu (DDR).
Với DDR2: 100MHz xung thực -> 200MHz bộ đệm dữ liệu -> 400MHz tốc độ dữ liệu (DDR).
Như vậy độ trễ CAS của DDR-II sẽ có nhiều điểm khác biệt so với DDR-I hiện tại và thường được đặt ở mức 4 hoặc 5. Hiện nay ở thị trường trong nước không có nhiều sự lựa chọn về bộ nhớ DDR-II do nhu cầu của người dùng chưa cao mà sản phẩm hiếm, giá đắt. Ngoài ra nếu bạn muốn sử dụng DDR-II cho máy tính để bàn của mình, bạn không có sự lựa chọn nào ở thị trường Việt Nam ngoài những bo mạch chủ có chipset Intel 915 và 925, điều này sẽ kéo theo nhiều nâng cấp khác như CPU Socket 775 và card đồ họa PCI-Express. Mặc dù vậy, tốc độ của DDR-II vào thời điểm hiện tại chưa chứng tỏ được sức cạnh tranh so với DDR truyền thống nên không được người dùng quan tâm nhiều. Bạn có thể tìm thấy một vài sản phẩm của Samsung, Kingston hay KingMax ở nhiều cửa hàng trong cả nước nếu cần.
3. KINH NGHIÊM
Chắc chắn bạn cũng nhận thấy một điều là sự lựa chọn vào thời điểm hiện tại gần như chỉ giới hạn trong loại RAM DDR bởi DDR-II và RDRAM hầu như không phổ biến. Đa số những loại DDR đang được bán ở các cửa hàng linh kiện máy tính đều có khả năng hoạt động trơn tru trên mọi hệ thống. Tuy nhiên, để có được loại RAM tốt, hiệu năng cao đồng thời bạn vẫn muốn 'nghịch ngợm' ép xung được thì sẽ phải bỏ ra một chút công sức. Thông dụng nhất là DDR400 hay còn gọi là PC3200 với hàng chục loại khác nhau và giá cả chênh nhau từ vài USD cho tới vài chục USD! Để tiện, chúng ta sẽ phân làm hai loại: 'bình dân' và 'cao cấp'. Những loại RAM bình dân thường không có vỏ thép mà chỉ gồm thanh RAM không, một số hàng thuộc dòng này của những hãng tên tuổi như Corsair hay Kingston thì có thêm hộp nhựa đựng rất lịch sự và ghi rõ là Value RAM. Dòng Value RAM nói chung chất lượng không được đồng đều và phụ thuộc khá nhiều vào loại chipset mà hãng sản xuất sử dụng, mỗi đợt hàng chất lượng lại rất khác nhau nên việc mua được sản phẩm tốt hay dở đa phần đều nhờ may mắn. Ví dụ như Kingston Value RAM PC3200 có đợt là RAM CAS 2,5, có đợt lại là CAS 3; Adata PC3200 có vỏ nhựa lúc mới ra thì bị xem thường nhưng về sau thì lại được khen và sức mua mạnh dẫn tới hiếm hàng. Vậy bí quyết là gì? Thường khi mua RAM thuộc dòng cấp thấp, bạn có thể rất dễ dàng nhìn thấy những kí hiệu ghi trên chip RAM và những thanh RAM có chất lượng tốt thường sử dụng chip nhớ của những hãng có tên tuổi như Winbond, Samsung, Hynix, Huyndai, Kingston, Kingmax... chú ý chọn loại RAM có 8 chip nếu có thể. Ngoài ra bạn có thể kiểm tra thông số Access Time thông qua đoạn mã ghi trên chip RAM ví dụ như với một thanh Elixir bình thường có mã số là N2DS25680BT-5T thì -5 chính là thông số bạn cần tìm, từ đó suy ra tốc độ của thanh RAM này khoảng 400MHz trở lên. Yếu tố cuối cùng mà bạn kiểm tra là chất lượng bản mạch và độ tinh xảo của mạch in, hãy thử uốn nhẹ thanh RAM để kiểm tra độ bền, một số RAM có các lớp bản mạch dập không được khít và phát ra tiếng kêu khi uốn hơi cong sẽ dễ hỏng hơn những thanh khác.
Với những dòng RAM cao cấp thì việc lựa chọn sẽ khó khăn hơn nhiều do vỏ hộp lẫn bản thân thanh RAM đều được đóng gói bảo vệ rất kĩ lưỡng (tham khảo hình bên). Việc tháo vỏ đóng gói để xem bên trong là không thể, bạn chỉ có thể nhận diện chất lượng của RAM thông qua mã số sản phẩm và ngày tháng sản xuất, nhìn chung những sản phẩm thuộc dòng cao cấp có chất lượng khá tốt đáp ứng được hầu hết người dùng kể cả khi bạn muốn ép xung, chỉ trừ một vài người thuộc loại 'quái kiệt' với đầy đủ đồ nghề 'xịn' cho overlocking mới có yêu cầu cao hơn. Những loại RAM tốc độ cao thuộc series cao cấp nổi bật ở thị trường Việt Nam vào thời điểm hiện tại có thể kể:
+ Kingston HyperX: Với tốc độ từ 400MHz cho tới 500MHz và được phân phối thông qua đại lý chính hãng nên người dùng có thể yên tâm sử dụng, tuy nhiên hệ số CAS của HyperX khá cao nên không được người dùng AMD ưa chuộng. Một số series HyperX sản xuất trước kia sử dụng chipset Winbond BH-5 được dân overlocker săn lùng liên tục.
+ Adata Vitesta: Tốc độ từ 500MHz đến 600MHz, giá thành khá rẻ, trong thử nghiệm một thanh Atada Vitesta ngẫu nhiên có thể chạy CAS 2,5 (mặc định của nhà sản xuất là 3) ở bus 500MHz (chế độ kênh đôi Dual Channel) ổn định.
+ Mushkin Level 2 Black Cover: Tốc độ từ 400MHz tới 466MHz. Hiện tại đây là loại RAM được giới sành đồ chơi máy tính đánh giá khá cao về khả năng nâng lên tốc độ cao và CAS thấp, đặc biệt dòng mới nhất sử dụng chip nhớ Samsung kí hiệu TCCD cho kết quả tốt hơn nhiều và thậm chí còn vượt xa dòng BH-5 trước kia. Loại chip nhớ TCCD còn được sử dụng cho cả những series RAM có bus mặc định là 600MHz (PC4800).
+ Corsair: Sau một thời gian dài vắng bóng, hiện tại Corsair đang dần lấy lại phong độ với dòng sản phẩm RAM XMS C2PT cao cấp mới nhất (revision 4.1) dùng chipset TCCD, trong những thử nghiệm của diễn đàn VOZ, hầu hết các loại RAM sử dụng chipset TCCD đều có thể vượt qua bus 550MHz dễ dàng thậm chí với hệ số CAS chỉ ở mức 2,5. Ngoài ra hãng còn cung cấp dòng RAM có CAS 2 với dàn đèn Data Indicator nháy theo hoạt động khá đẹp. Tuy nhiên bạn cần lưu ý theo ý kiến nhiều người dùng thì những sản phẩm RAM cao cấp của Corsair có chất lượng không được đồng đều cho lắm.
+ Gskill: Đây là một tên tuổi mới đối với người dùng trong nước, tuy nhiên sự ra mắt của hãng với dòng RAM DDR600 (chip nhớ TCCD) thực sự gây ấn tượng. Mặc dù vậy số lượng hàng không nhiều và việc tìm mua rất khó khăn.
Ngoài ra những nhà sản xuất như OCZ hay Geil cũng có nhiều sản phẩm cao cấp mà bạn có thể tìm mua nhưng thường khá hiếm vì không có đại lý phân phối chính thức trong nước.
3. ĐIỀU CHỈNH BIOS CHO PHÙ HỢP
A. TỐC ĐỘ
Muốn tối ưu hóa hiệu năng của RAM, bạn chỉ có cách sử dụng BIOS của máy tính, nhấn Del khi khởi động để vào BIOS. Thường các thông số của RAM chia làm hai mục, tỉ lệ của RAM sẽ nằm trong phần CPU Voltage/Frequency (một số hãng sản xuất lại đưa chúng vào nhóm riêng ví dụ như Soft Menu (Abit), Genie Bios (DFI)... Trong phần này, mỗi hãng có cách sắp xếp khác nhau nhưng đều dựa trên một nguyên tắc chung là tốc độ của RAM tỉ lệ với FSB của CPU theo một hệ số nhất định. Một số hãng như Asus chọn cách hiển thị tốc độ RAM trực tiếp giúp người dùng không mất thời gian tính toán còn Abit lại chọn cách sử dụng tỉ lệ, bạn sẽ phải nhân, chia để có kết quả tốc độ tuy nhiên điều này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức và hiểu rõ hơn về thông số của máy tính. Tốc độ của RAM được tính theo tỉ số CPU/DRAM, ví dụ khi CPU có bus ngoài là 200MHz (ở những CPU bus 800MHz) và tỉ lệ này là 1:1 thì RAM sẽ chạy ở bus 200MHz (400MHz DDR). Khi tỉ lệ là 5:4, bus ngoài CPU là 200MHz thì tốc độ RAM sẽ là (200/5)*4 = 160MHz (320MHz DDR).
Riêng những thông số khác về RAM như CAS Latency, RAS-to-CAS Delay... đều được tất cả các nhà sản xuất đưa vào một nhóm chung có tên là Advance Chipset Configuration. Có thể bạn sẽ cảm thấy hoa mắt nhưng thông số quan trọng nhất là phần DRAM Timing bao gồm bốn thông số chính theo thứ tự là CAS Latency, Act to Precharge Delay, Ras-to-CAS Delay và DRAM Ras Precharge. Nếu bạn gặp thông số RAM kiểu như 2-2-2-5 hay 2-3-3-7 thì đó chính là bốn thông số được xếp theo đúng thứ tự như vậy. Ý nghĩa của những thông số còn lại bạn có thể tham khảo sách hướng dẫn đi kèm của từng bo mạch chủ.
B. ĐIÊN THẾ:
Cũng trong những hình ảnh trên, bạn có thể thấy có một chỉ số về điện thế cung cấp cho RAM (DRAM Voltage). Thường thì DDR sử dụng mức điện thế 2,5v và DDR-II là 1,8v. Một số loại RAM DDR tốc độ cao có thể yêu cầu tới 2,8v hoặc 2,85v, đối với những loại này bạn phải tham khảo tài liệu hướng dẫn đi kèm để có được thông tin. Tuy nhiên bạn cần tuân theo một nguyên tắc an toàn là: Không nên kéo điện thế lên quá 2,9v nếu không có giải pháp tản nhiệt hữu hiệu vì RAM có thể sẽ bị cháy hoặc phồng IC sau một thời gian sử dụng. Đối với những loại bo mạch chủ rẻ tiền, bạn sẽ không chỉnh được điện thế của RAM mà chỉ có thể thay đổi được tốc độ. Trong trường hợp này bạn có thể sử dụng một vài món đồ chơi chuyên dụng như DDR Booster của OCZ. Theo thống kê từ phía người dùng, những chip RAM của Samsung có khả năng chịu được điện cao nhất và ép xung lên được mức tốc độ tương xứng, còn những loại chip của Winbond thì có thể chạy ở tốc độ cao ngay cả với điện thế mặc định hoặc nhỉnh hơn một chút. Điện thế của RAM thậm chí còn ảnh hưởng cả đến timing nên nếu thanh RAM bạn mua về không chạy được ở mức timing thấp (ví dụ như 2) thì bạn có thể thử đẩy điện thế lên một chút xem sao.
Sau khi đã có đủ những giải pháp về phần cứng, điều quan trọng nhất của việc chọn RAM chính là hiệu năng cao và ổn định, bạn sẽ cần đến những phần mềm chuyên dụng để kiểm tra tốc độ cũng như khả năng hoạt động lâu dài của RAM cho dù chạy ở tốc độ mặc định hay ép xung. Hai chương trình sáng giá nhất được nhiều người dùng đánh giá cao là Sisoft Sandra 2005 (http://www.sisoftware.co.uk/) và Passmark Burn-in Test (http://www.passmark.com). Hai chương trình này có khả năng kiểm tra băng thông của RAM kèm theo thử nghiệm tối đa 'nội lực' của RAM để phát hiện lỗi nếu có. Nếu như RAM của bạn đạt được thời gian kiểm tra từ 8 đến 10 tiếng và tốc độ chấp nhận được thì bạn là người may mắn, nếu không hãy kiểm tra lại toàn bộ mọi thiết bị hoặc liên hệ với nơi bán để đổi loại khác.
Tóm lại, việc chọn mua một loại RAM đúng với cấu hình máy tính và phù hợp với công việc của mình là rất quan trọng. Việc mua RAM từ các hãng tên tuổi dĩ nhiên sẽ đảm bảo cho bạn về chất lượng cũng như bảo hành. Mặc dù đa số các loại RAM trên thị trường vào thời điểm hiện tại đều có thời hạn bảo hành 3 năm nhưng sẽ thật phiền toái nếu RAM hỏng và bạn phải chạy đi chạy lại để liên lạc với nơi bán; chưa kể chuyện thanh RAM chập chờn có thể cho dữ liệu quan trọng của bạn ra đi không lời từ biệt chỉ trong tích tắc. Nói chung nếu là máy tính cho văn phòng, bạn hoàn toàn có thể mua những loại RAM phổ thông để tiết kiệm chi phí, dĩ nhiên là phải kiểm tra cẩn thận. Còn nếu như bạn là 'dân chơi' overlock sành sỏi hoặc thường xuyên chơi game tốc độ cao hay chỉ đơn giản là muốn làm cho chiếc máy tính của mình trông 'xịn' hơn thì có thể lướt qua dòng sản phẩm cao cấp nhưng hãy nhớ kiểm tra cái ví của mình trước! Giá của chúng chắc chắn không hề rẻ chút nào. Để biết thêm thông tin và giải đáp thắc mắc của mình, bạn có thể ghé thăm diễn đàn Vietnam Overclocker Zone tại địa chỉ
www.vozforums.com.
Những món đồ chơi không thể thiếu
Bạn có thể nhận thấy một điều rất rõ ràng đó là tốc độ của RAM và điện thế sử dụng ngày càng cao hơn. Ban đầu chúng ta có DDR200/2,5v thì giờ đây chúng ta đã có DDR500/2,8v (thậm chí là 2,85v đối với một số loại nhất định) hay DDR2-667/1,8v. Hai yếu tố này đã góp phần làm cho nhiệt độ của RAM ngày càng tăng, đó cũng chính là lý do tại sao các loại RAM cao cấp thường có lá thép ốp ở mặt ngoài; ngoài lý do bảo vệ thì nó còn góp phần tản nhiệt. Tuy nhiên nếu bạn mua được RAM loại thường nhưng có tốc độ tốt và khả năng ép xung cao, bạn có thể tham khảo những giải pháp tản nhiệt dành riêng cho RAM của những nhà sản xuất thứ ba như tản nhiệt cho RAM của CoolerMaster (xem hình).
Nếu cảm thấy khả năng tài chính có giới hạn, bạn có thể tự chế những mẩu tản nhiệt như hình bên với một cục tản nhiệt lớn của CPU và một chiếc cưa sắt. Nếu khéo tay, bạn sẽ có những sản phẩm đẹp mắt không thua gì hàng hiệu. Một số nhà sản xuất lại chọn giải pháp đơn giản hơn bằng cách làm những tấm giải nhiệt giống của hàng hiệu với chất liệu như hợp kim dẫn nhiệt hay đồng đỏ nhưng thực tế chúng không hiệu quả cho lắm.
Một món đồ chơi nữa cũng đang được dân overclock ưa chuộng hiện nay là DDR Booster của OCZ tuy nhiên nó khá nguy hiểm và bạn chỉ nên dùng nếu có kinh nghiệm về máy tính. DDR Booster không phải là một thanh RAM mặc dù khi mới nhìn thì có vẻ hơi giống. Tuy nhiên nó lại rất gần gũi với RAM nhờ khả năng can thiệp vào hệ thống cấp điện cho RAM, chính vì thế với DDR Booster, bạn có thể chỉnh được điện năng tiêu thụ cho RAM một cách chính xác nhờ đồng hồ đo đi kèm.
Việc sử dụng rất đơn giản, bạn chỉ việc cắm vào khe RAM trống rồi vặn chiết áp trong khi theo dõi đồng hồ sao cho hợp lý vì nếu nhiệt độ lên quá cao, RAM có thể bị cháy. Có thể DDR Booster khá đáng sợ nhưng hiệu quả nó mang lại thì không ai có thể chê được. Trước kia bạn cần đến mỏ hàn và trình độ điện tử vào loại có hạng nếu muốn chỉnh lại điện của RAM bằng tay thì với DDR Booster, việc cần làm chỉ đơn giản là cắm và vặn. Bạn có thể hình dung những thanh RAM rất thường bình thường bán đầy ngoài cửa hàng có thể chạy ở tốc độ gần gấp đôi hoặc chí ít cũng ngang với các loại RAM xịn hay không? Câu trả lời là có, dĩ nhiên là với DDR Booster và những giải pháp tản nhiệt hợp lý.
Các bước nâng cấp bộ nhớ
Khi nhận thấy máy tính chạy chậm chạp, có thể bạn nghĩ ngay tới việc nâng cấp card màn hình, bộ xử lý hay bo mạch chủ (mainboard). Nhưng bạn có biết rằng trong nhiều tình huống, nâng cấp bộ nhớ RAM giúp tăng đáng kể hiệu năng máy tính mà chi phí lại rẻ?
XÁC ĐỊNH DUNG LƯỢNG
Dung lượng bộ nhớ phụ thuộc vào hệ điều hành và ứng dụng. Windows XP yêu cầu bộ nhớ RAM tối thiểu 64MB nhưng khuyến khích 128MB. Windows Me yêu cầu tối thiểu 32MB, trong khi Windows 98 chỉ cần 16MB. Nếu cài thêm bộ Office XP trên hệ điều hành Windows XP, bạn cần tối thiểu 128MB RAM. Để chạy cùng lúc các ứng dụng như Word, Excel và Power Point, bạn cần tối thiểu 152MB. Nói chung, bạn nên trang bị 256MB RAM khi sử dụng hệ thống WinXP. Nếu để chơi game, thiết kế đồ họa, xử lý phim, bạn nên có 512MB RAM; càng nhiều càng tốt nhưng còn phụ thuộc vào khả năng hỗ trợ của bo mạch chủ .
XÁC ĐỊNH LOẠI BỘ NHỚ
Hiện có 3 công nghệ bộ nhớ phổ biến là SDRAM, DDR-SDRAM và RDRAM nên bạn cần xác định loại bộ nhớ dựa theo tài liệu hướng dẫn của bo mạch chủ.
SDRAM: Phổ biến trong các hệ thống Pentium, Pentium II, và Pentium III, SDRAM có 3 loại: PC66, PC100 và PC133; tương ứng với tần số làm việc 66MHz, 100MHz và 133 MHz.
DDR SDRAM: Phổ biến trong hệ thống Pentium IV hay AMD. Cũng giống như SDRAM, DDR SDRAM cũng có nhiều loại tốc độ khác nhau như PC2100, PC2700, PC3200, PC3500 và PC3700 (xung làm việc tương ứng là 266MHz, 333MHz, 400MHz, 433MHz, và 466MHz)
RDRAM: Là công nghệ bộ nhớ 'xịn' nhất, RDRAM sử dụng cho các hệ thống Xeon và Pentium IV cao cấp. Do giá còn mắc nên không được phổ biến như 2 loại RAM trên.
ĐỘ TƯƠNG HỢP
Đừng vội chọn loại RAM tốc độ nhanh vì chưa chắc thích hợp với máy bạn mà nên chọn loại bộ nhớ có thông số giống như bộ nhớ hiện thời trên hệ thống. Mua thanh DDR-SDRAM PC3700 tốc độ 466MHz trong khi bo mạch chủ chỉ hỗ trợ tối đa RAM 266MHz thì xem ra không hiệu quả bằng mua loại DDR SDRAM PC2100 tốc độ 266MHz.
LẮP ĐẶT
Trước tiên, bạn phải mở thùng máy và nhớ đeo vòng khử tĩnh điện hoặc tiếp đất để tránh làm hỏng linh kiện điện tử. Quan sát trên bo mạch chủ, tìm những khe cắm RAM (có lẽ là dài nhất). Nhấn chốt 2 bên khe cắm RAM còn trống ra hai bên rồi đặt thanh RAM vào đúng vị trí, nhấn đều 2 đầu (để không làm hỏng hay trầy xước mạch điện tử) đến khi thấy 2 chốt cắm vào hai thành thanh RAM. Lắp đặt RDRAM cũng tương tự nhưng cần lắp các thanh RDRAM theo cặp và đặt CRIMM trong khe cắm trống để khép kín mạch điện. Đối với loại SDRAM, bạn sẽ phải đẩy nghiêng.
CHẠY THỬ
Hãy quan sát con số báo dung lượng bộ nhớ khi hệ thống khởi động. Nếu sai biệt thì nên kiểm tra lại vị trí gắn các thanh RAM. Nếu cần có thể nhấn phím Pause/ Break để tạm dừng màn hình khởi động.
Khi thấy hệ thống báo dung lượng RAM đủ và khởi động bình thường vào Windows, bạn tiếp tục chạy thử một số ứng dụng và kiểm tra xem chúng có hoạt động tốt không; bởi RAM không tương thích có thể gây ra sự cố treo máy hay đóng băng.
VIDEO RAM (VRAM)
VRAM được phát triển dựa trên công nghệ FPM (fast page mode), có hai cổng giao tiếp thay vì một cổng như thông thường: một cổng dành cho chức năng làm tươi màn hình) cổng còn lại xuất ảnh ra màn hình. Nhờ thiết kế này, VRAM hoạt động hiệu quả hơn DRAM trong những ứng dụng video. Tuy nhiên, do sản lượng tiêu thụ chip video ít hơn chip nhớ chính nên giá còn cao. Vì thế, trong một số hệ thống card video ít tiền, người ta có thể dùng DRAM thông thường để giảm giá thành.
GRAPHIC DDR (GDDR)
GDDR (DDR đồ họa) được phát triển dựa trên công nghệ DDR SDRAM dành riêng cho đồ họa. Sau phiên bản GDDR-2 thiết kế dựa trên DDR-II, ATI và NVIDIA đã kết hợp chặt chẽ với các nhà sản xuất bộ nhớ để đưa ra phiên bản GDDR-3 có điện áp làm việc thấp hơn GDDR-2, làm việc từ tần số 500MHz đến 800MHz với mục tiêu giảm điện năng tiêu thụ, tăng mật độ chip nhớ và đơn giản hóa giải pháp tản nhiệt.
WINDOW RAM (WRAM)
WRAM là một dạng bộ nhớ hai cổng khác, được dùng trong những hệ thống chuyên xử lý đồ họa. Hơi khác VRAM, WRAM có cổng hiển thị nhỏ hơn và hỗ trợ tính năng EDO (Extended Data Out).
SYNCHRONOUS GRAPHIC RAM (SGRAM)
SGRAM là loại SDRAM thiết kế riêng cho video với chức năng đọc/ghi đặc biệt. SGRAM cho phép truy xuất và chỉnh sửa dữ liệu theo khối thay vì từng đơn vị nên giảm bớt số lượt đọc/ghi bộ nhớ và tăng hiệu năng của bộ điều khiển đồ họa.
BASE RAMBUS VÀ CONCURRENT RAMBUS
Trước khi trở thành công nghệ bộ nhớ chính, công nghệ Rambus được dùng làm bộ nhớ video. Công nghệ bộ nhớ Rambus dùng làm bộ nhớ chính hiện tại được gọi là Direct Rambus. Còn hai dạng Rambus sơ khai là Base Rambus và Concurrent Rambus được dùng cho ứng dụng video trong máy trạm và hệ thống game video như Nintendo 64.
Bộ nhớ cải tiến
ENHANCED SDRAM (ESDRAM)
Để tăng tốc độ và hiệu năng, thanh nhớ chuẩn có thể được tích hợp thêm bộ đệm SRAM (Static RAM) trực tiếp trên chip. ESDRAM là SDRAM có thêm bộ đệm SRAM để có khả năng làm việc với tần số 200MHz. Cũng tương tự nguyên lý bộ nhớ đệm ngoài, DRAM cũng dùng một bộ đệm SRAM để lưu dữ liệu thường dùng, nhằm rút ngắn thời gian truy xuất DRAM. Ưu điểm của SRAM trên chip là tạo lập tuyến bus rộng hơn giữa SRAM và DRAM, tăng cường băng thông và tốc độ DRAM một cách hiệu quả.
FAST CYCLE RAM (FCRAM)
FCRAM được Toshiba và Fujitsu đồng phát triển nhằm phục vụ máy chủ, máy in cao cấp và hệ thống chuyển mạch viễn thông. Bộ nhớ được phân thành nhiều mảng và có thiết kế hàng đợi nên tăng được tốc độ truy xuất ngẫu nhiên và giảm điện năng tiêu thụ.
SYNCLINK DRAM (SLDRAM)
Hiện tại tuy đã lỗi thời nhưng SLDRAM từng được cộng đồng chế tạo DRAM phát triển nhằm cạnh tranh với Rambus vào cuối thập niên 1990.
VIRTUAL CHANNEL MEMORY (VCM)
Do NEC phát triển, VCM cho phép các 'khối' bộ nhớ khác nhau giao tiếp độc lập với bộ điều khiển nhớ và có đệm riêng. Cách này cho phép mỗi tác vụ hệ thống thành một khối riêng, không chia sẻ hay dùng chung với các tác vụ cùng chạy khác.
BỘ NHỚ FLASH
Bộ nhớ Flash là dạng bộ nhớ ghi lại được, không mất, trạng thái ổn định, có chức năng kết hợp của RAM và ổ đĩa cứng. Bộ nhớ flash lưu bit dữ liệu dưới dạng tín hiệu điện trong ô nhớ (giống DRAM) nhưng có khả năng nhớ cả khi ngắt điện (giống đĩa cứng). Nhờ đặc tính điện thế thấp, ổn định, tốc độ cao, bộ nhớ flash thích hợp với rất nhiều ứng dụng di động như máy ảnh số, máy quay phim số, điện thoại di động, máy in, PDA, máy nhắn tin, máy ghi âm số, máy MP3, hệ thống GPS.
Sưu tầm
|
|
|
|
|
[Question] RAM máy tính và những điều cần biết |
04/07/2007 06:54:48 (+0700) | #2 | 68818 |
|
nlfb
Journalist
|
0 |
|
|
Joined: 09/07/2003 16:41:21
Messages: 1175
Location: HCM
Offline
|
|
Thanks BBH, những bài viết giá trị thì sưu tầm post lên cho anh em đọc vẫn có ý nghĩa. Để copy lại ) |
|
|
|
|
[Question] RAM máy tính và những điều cần biết |
04/07/2007 13:03:42 (+0700) | #3 | 68870 |
tuytham
Member
|
0 |
|
|
Joined: 01/04/2007 12:52:32
Messages: 64
Offline
|
|
BigbalVN viết:
DDR-II
Mặc dù đã xuất hiện được một thời gian dài nhưng DDR-II dường như chưa tạo được ấn tượng tốt với người dùng, chìa khóa chính để nhà sản xuất nâng băng thông của DDR-II lên chính là việc nhân chip nhớ chạy ở một nửa tần số của bộ đệm I/O và điều này đồng nghĩa với việc bộ đệm dữ liệu chạy ở tốc độ gấp đôi nhân. Thông thường nếu RAM có tốc độ 100MHz thì bộ đệm dữ liệu cũng chạy ở tốc độ 100MHz, nhưng với DDR, tốc độ này là 200MHz. Trong DDR-II, bộ đệm dữ liệu chạy ở 200MHz vẫn với xung nhịp 100MHz của RAM, điều này cho phép chúng xử lý được 4 bit dữ liệu trong một xung nhịp vì tốc độ gấp đôi nên khi áp dụng nguyên tắc DDR lên thì chúng ta sẽ được tần số dữ liệu thực lên tới 400MHz với chỉ 100MHz tốc độ hoạt động của RAM. Nói một cách đơn giản hơn:
Với DDR1: 100MHz xung thực -> 100MHz bộ đệm dữ liệu -> 200MHz tốc độ dữ liệu (DDR).
Với DDR2: 100MHz xung thực -> 200MHz bộ đệm dữ liệu -> 400MHz tốc độ dữ liệu (DDR).
Như vậy độ trễ CAS của DDR-II sẽ có nhiều điểm khác biệt so với DDR-I hiện tại và thường được đặt ở mức 4 hoặc 5. Hiện nay ở thị trường trong nước không có nhiều sự lựa chọn về bộ nhớ DDR-II do nhu cầu của người dùng chưa cao mà sản phẩm hiếm, giá đắt. Ngoài ra nếu bạn muốn sử dụng DDR-II cho máy tính để bàn của mình, bạn không có sự lựa chọn nào ở thị trường Việt Nam ngoài những bo mạch chủ có chipset Intel 915 và 925, điều này sẽ kéo theo nhiều nâng cấp khác như CPU Socket 775 và card đồ họa PCI-Express. Mặc dù vậy, tốc độ của DDR-II vào thời điểm hiện tại chưa chứng tỏ được sức cạnh tranh so với DDR truyền thống nên không được người dùng quan tâm nhiều. Bạn có thể tìm thấy một vài sản phẩm của Samsung, Kingston hay KingMax ở nhiều cửa hàng trong cả nước nếu cần.
tại hạ chưa biết kiến trúc của DDRII, nhưng có một thắc mắc là trong ram mà sao lại có bộ đệm dữ liệu được, xin chỉ giáo thêm.
bigbal viết:
TẦN SỐ LÀM TƯƠI
Thường thì khi nhắc tới khái niệm tần số làm tươi (RAM Refresh Rate), người ta thường nghĩ ngay đến màn hình máy tính, tuy nhiên bộ nhớ DRAM (Dynamic Random Access Memory) cũng có khái niệm này. Như bạn đã biết module DRAM được tạo nên bởi nhiều tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Một số loại DRAM có khả năng tự làm tươi dữ liệu độc lập với bộ xử lý thường được sử dụng trong những thiết bị di động để tiết kiệm điện năng.
theo tại hạ được biết người ta lợi dụng trở kháng vào vô cùng lớn của MOSFET để sử dụng điện tích trên cực cổng của Mosfet (giống như cái tụ điện) đễ lưu trữ thông tin, thông tin này sẽ bị mất sau một khoảng thời gian nhất định. Do đó bộ nhớ ram động cần phải được làm tươi, công nghệ hiện nay đã tích hợp khả năng tự làm tươi ngay trong chip ram một cách tự động để không làm gián đoạn việc truy cập vào bộ nhớ của CPU.
Xin chỉ giáo thêm.
|
|
|
|
|
[Question] Re: RAM máy tính và những điều cần biết |
06/07/2007 12:15:48 (+0700) | #4 | 69261 |
|
napoleon_tq
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 05/12/2006 12:06:39
Messages: 1295
Offline
|
|
Kiến thức về phần cứng của tuytham quả rất đáng nể, nhân đây mình cũng xin được bổ xung thêm một bài về Ram. Hy vọng sẽ hữu ích:
1, Định nghĩa Ram
Ram (Random Access Memory ) là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên. Khác với truy cập tuần tự. Có thể lấy ví dụ có 100 ô nhớ được đánh địa chỉ từ 1 đến 100. Với cách truy cập tuần tự muốn lấy dữ liệu từ ô nhớ thứ 99, cần phải truy cập tuần tự từ ô nhớ thứ 1,2,3…….cho đến ô nhớ thứ 99. Nhưng với phương thức truy cập ngẫu nhiên, có thể truy cập ngay đến ô nhớ thứ 99 mà không cần phải qua các ô nhớ trước đó.
Có 2 loại Ram cơ bản là SRAM ( Static Ram ) hay còn gọi là Ram tĩnh và DRAM ( Dynamic RAM) hay còn gọi là RAM động .
SRAM là loại Ram ko cần phải refesh mà dữ liệu vẫn không bị mất. Do đó dung lượng lớn hơn và cũng đắt tiền hơn.
Trong đó DRAM cần phải được refresh thường xuyên (Hàng triệu lần mỗi giây ) để đảm bảo dữ liệu lưu trữ không bị mất đi.
Cả SRAM và DRAM đều sẽ bị mất dữ liệu sau khi tắt máy.
Để hiểu rõ hơn về quá trình refresh ta có thể nhìn vào hình sau :
2,Nhiệm vụ của RAM :
Ram là nơi hệ điều hành,ứng dụng lưu trữ data để CPU có thể nhanh chóng truy xuất. Tăng dung lượng Ram đồng nghĩa với việc giảm số lần CPU phải lấy dữ liệu từ Hard Disk, một quá trình mất nhiều thời gian hơn đọc dữ liệu trực tiếp từ RAM.
(Thời gian truy xuật RAM được tính = ns trong khi đó thời gian truy xuất HD được tính = mili s )
Máy tính cá nhân cần 1 lượng RAM nhất định cho mỗi ứng dụng,càng nhiều ứng dụng bạn mở, lượng RAM cần dung càng nhiều. Vậy điều gì sẽ xảy ra khi RAM đầy. Rất may là hệ điều hành của chúng ta được thiết kể để xử lí trường hợp này. Khi Ram gần đầy hệ điều hành sẽ lấy bớt 1 phần dữ liệu từ RAM và ghi vào ổ cứng, thường là phần ít được dung nhất. Phần HD dung để ghi dữ liệu tạm thời này được gọi là PAGE FILE hay SWAP FILE dịch sang tiếng việt có nghĩa là “Tập tin tráo đổi”.RAM của chúng ta vì thế sẽ không bao giờ bị đầy nhưng cái giá phải trả sẽ là việc hệ thống hoạt động í ạch vì CPU phải lấy quá nhiều dữ liệu từ ổ cứng.
Một câu hỏi được đặt ra là vì sao máy tính của chúng ta không phải là một cỗ máy chỉ có RAM thay luôn cho chức năng của ổ cứng vì RAM có tốc độ truy xuất rất nhanh. Lý do rất đơn giản là RAM bị mất dữ liệu sau khi tắt máy và hơn thế nữa giá thành của RAM quá đắt trong việc dung để lưu trữ dữ liệu lên đến hang trăm GB trong các máy tính ngày nay.
3,Các định nghĩa khác :
SIMM : Single Inline Memory Module loại bộ nhớ dung trong các máy tính cổ, gồm loại 30 pin và 72 pin. Nhiều người cho rằng SIMM là loại Module RAM chỉ có 1 mặt ( Single Side) nhưng không hẳn vì vần có loại SIMM double sides. Bus width của loại RAM này là 32 bit.
DIMM : Double Inline Memory Module là loại bộ nhớ trong các máy tính ngày nay. Được biết đến với DIMM 168 pin (SDR-SDRAM hay còn gọi là SDRAM) 184pin (DDR-SDRAM chính là DDR1) và loại 240pin (DDR2-SDRAM hay còn biết đến là DDR2 ) ngoài ra còn có các loại khác 72 và 144 pin 200 pin (SODIMM cho laptop).Bus width của DIMM là 64 bit đây là khác biệt cơ bản nhất giữa DIMM và SIMM chứ không phải là
SIMM thì single side và DIMM thì double sides như nhiều người nghĩ.
SDR-SDRAM : Single Data Rate Synchronous Dynamic RAM là loại chip RAM chỉ chuyển được 1 bit dữ liệu trong 1 xung nhịp.Được sử dụng rộng rãi từ những năm 1990. Chi tiết về SDRAM sẽ được đề cập trong những bài viết sau.
DDR-SDRAM: Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM là loại chip RAM truyển được dữ liệu trong cả 2 mặt lên và xuống của xung nhịp. Hay nói cách khác 1 xung nhịp DDR-SDRAM truyển được 2 bit dữ liệu. Đây được gọi là Double Pump.
DDR2-SDRAM : Thế hệ sau của DDR với tốc độ từ 533MHZ trở lên.
RAMBUS: Là loại RAM tốc độ cao tử 400 – 800MHZ nhưng bus width lại chỉ là 16 bit.
ECC : Error Correction Code là Code tuân theo một luật nhất định có khả năng phát hiện và sửa lỗi trong từng xung nhịp. Có các loại code Hamming code, Reed-Solomon code, Reed-Muller code, Binary Golay code, convolutional code, Turbo code và nhiều Code khác. Được sử dụng trong DIMM và các thiết bị lưu trữ cao cấp. Một ECC đơn giản có thể sửa 1bit lỗi và phát hiện 2 bit lỗi khác trong khi đó một số ECC khác có thể sửa và phát hiện nhiều bit lỗi đồng thời. ECC DIMM đắt tiền và chỉ được sử dụng trong các hệ thống máy chủ đòi hỏi độ chính xác cao cho dữ liệu lưu trữ. Cần phân biệt ECC với Registered hay Buffered RAM.
Memory Cell : Còn gọi là ô nhớ bao gồm 1 transistor và 1 Capacitors thể hiện trạng thái 0 và 1. Transistor ở đây đóng vai trò như một công tắc để chuyển đổi giữa 2 trạng thái này.Có các cổng Data in Data out và Write Enable ( Mặc định là tắt khi mở thì sẽ chuyển từ chế độ Read sang Write lúc này dữ liệu sẽ được nạp vào ).
Memory Chip: Là tập hợp rất nhiều Row (Hàng) và Column(Cộ
t) . Tưởng tượng Memory Chip như một bảng tính Excel và mội một ô chính là 1 Cell. Các Row và Column này có địa chỉ riêng.
Memory Bank: Tập hợp các Memory Chip để đồng thởi có thể cung cấp đủ bit dữ liệu tương xứng với bus dữ liệu của CPU.
3 khái niệm này sẽ được làm rõ hơn ở phần tiếp theo của bài viết.
II/Cách thức truy cập RAM
1, Cấu tạo của 1 Chip nhớ.(Như hình vẽ không càn giải thích gì thêm )
RAS ( Row Address Strobe ) Là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo hàng.
_CAS ( Column Address Strobe) là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo cột.
_Address Bus là đường truyền tín hiệu RAS và Cas.
_Data Bus là đường truyền dữ liệu giữa Memory Controler và chip nhớ.
Khi cần truy xuất đến 1 địa chỉ nhớ bất kì Memory Controler sẽ gửi các tín hiệu RAS và CAS tương xứng đến Chip nhớ tương ứng với dữ liệu cần lấy.
Khi RoW Addr Latch nhận được tín hiệu RAS. Nó sẽ chuyển tín hiệu này sang Row Address Decoder ( Bộ phận giải mã địa chỉ nhớ theo hàng) để giải mã địa chỉ Row cần được truy xuất . Row này sẽ được kích hoạt.
Sau đó tín hiệu CAS sẽ được gửi đến Column Address Latch và tương tự Column cần được truy xuất được kích hoạt.
Mặc định là Write Enable Deactived ( Ko có trong hình vẽ ) dữ liệu sẽ được đọc theo Data Bus đi về Memory Controler.
Nếu Write Enable được Active thì dữ liệu sẽ được ghi.
Chính cách thức truy xuất dữ liệu này mà sẽ dẫn đến Delay tạo nên Memory Timming sẽ được nhắc đến ở phần sau.
Các Module ( Thanh Ram) có thể dựa trên các chip x4 hoặc x8, x4 và x8 muốn nói đến bus width của chip nhớ hay là độ lớn của 1 cell tương ứng với 1 địa chỉ nhớ được tính theo đơn vị bit. Hầu hết các hệ thống hiện nay đều sử dụng loại x8. Chính vì thế mà có thể tính được dung lượng RAM tối đa 1 hệ thống có thể có. Các hệ điều hành 32bit có khả năng đánh dấu địa chỉ nhớ trong 32bit. Tức là sẽ có 2^32 địa chỉ nhớ được đánh dấu và quản lí. 2^32 = 4294967296 ~ 4Gb địa chỉ nhớ. Tương ứng với mỗi địa chỉ nhớ là 8bit. Như vậy lượng Ram tối đa mà 1 hệ thống 32 bit có thể có là 4Gb * 8 = 4GB. Đối với các hệ điều hành 64 bit kết hợp với hệ thống 64 bit có khả năng đánh dấu và quản lí địa chỉ nhớ trong 64bit. Tức là lượng Ram tối đa là có 4GB*2^32 (do 2^64 gấp 2^32 là 2^32 lần ). Một con số thật khủng khiếp phải không.
Có thể chúng ta sẽ thắc mắc, Data Bus width của Ram là 64 bit. Tương xứng với mỗi địa chỉ nhớ là 8 bit( đỗi với loại chip x8 và 4 bit đối với loại chip x4 )Vậy làm thế nào mà CPU tận dụng được 64 bit bus width này. Mỗi Chip Ram 16 chip được chia làm 2 mặt. Trong đó 8 chip hợp lại tạo thành 1 Bank ( đối với loại chip x8) và cả 16 chip hợp thành 1 Bank (đối với loại chip x4) . Khi cần nạp dữ liệu CPU sẽ nạp toàn bộ dữ liệu vào 1 Bank. Như vậy cả 64 bit dữ liệu sẽ được phân đều trên 8 chip x8.
Ở chế độ Single Channel sẽ chỉ có 1 Bank duy nhất được truy cập vào cùng 1 thời điểm. Nhưng ở chế độ dual Channel sẽ có tới 2 Bank ở 2 DIMM khác nhau được truy cập cùng 1 lúc. Điều này đã làm cải thiện băng thông của toàn bộ hệ thống.
Phần tiếp theo : Memory Timming.
III/ Memory Timing
Chúng ta thường nghe mọi người nhắc đến RAM Timings kiểu 2-2-2-5-1T hay 3-3-3-8-2T và là một trong những tiêu chí để chọn RAM đối với dân OverClocker. Vậy thực chất những con số này có ý nghĩa gì.
Cas Latency (TCL) (Số thứ 1) : Là khoảng thời gian ( tính theo cycle) từ khi CAS được Active cho đến khi dữ liệu bắt đầu được truyền trong Data Bus. Chính vì thế mà đây được coi là 1 chỉ số hết sức quan trọng. Thường thì người ta sẵn sàng hi sinh các chỉ số sau để chỉ số này được thấp nhất. Để hiểu rõ hơn về Cas Latency có thể nhìn hình sau :
NOP là No Operation ( không hoạt động) . Vì sao xen kẽ giữa các lệnh READ lại kèm theo các NOP. Lý do rất đơn giản là tốc độ của CPU thường cao hơn so với tốc độ xử lí của RAM. Chính vì thế mà giữa các lệnh READ CPU phải chèn theo các lệnh No Operation để RAM có thời gian xử lí và cung cấp đủ dữ liệu trước khi tiếp nhận 1 lệnh mới.
Ras to Cas delay (TRCD) (Số thứ 2) : Nếu nhìn vào cách truy xuất RAM ở trên thì các bạn có thể dễ dàng hiểu ngay đây là khoảng thời gian nhỏ nhất từ khi RAS được active cho đến khi CAS được active.
Ras precharge time (TRP) (Số thứ 3): Trước đây trong các chip RAM đời cũ thì cứ sau mỗi lần Row active nó sẽ bị deactived ngay lập tức và phải sau 1 khoảng vài cycle để precharge nó mới được active trở lại hoặc Row khác được active. Nhưng đối với các chip RAM bây giờ có thêm chế độ FAST PAGE MODE. Với FPM thì Row sẽ được active cho đến khi dữ liệu cần nằm ở Row khác. Lúc này RoW này sẽ được deactive. Và Row chứa dữ liệu cần sẽ phải mất 1 khoảng thời gian precharge trước khi được actived. Đay chính là TRP.
Min Ras Active Time (TRAS)(Số thứ 4): Do đảm bảo vấn để về nhiệt độ nên sau 1 khoảng thời gian Actived thì Row phải được Shutdown. Đây là delay giữa khoảng thời gian Row bị deactive trước khi nó được actived trở lại.
Comand Rate ( 1T hay 2T) : Là khoảng thời gian giữa Chip ram được chọn và lệnh được gửi đến Chip RAM đó.
Đây là các latency quan trọng nhất ngoài ra còn có nhiều timing RAM khác không được đề cập ở đây.
Mỗi thanh RAM đều có các chỉ số mặc định do nhà sản xuất đưa ra nhằm đảo bảo RAM hoạt động ổn định nhất và được ghi vào SPD EEPROM và BIOS được mặc định nhận chỉ số này tự động. Dĩ nhiên là có thể thay đổi các timing này nếu BIOS hỗ trợ nhưng việc thay đổi không có kinh nghiệm sẽ dẫn đến hỏng RAM hoặc hệ thống hoạt động không ổn định.
Tác giả
EMTRAISIEUNHAN
banvacntt.com
|
|
Tuỳ tâm biến hiện. |
|
|
|
[Question] RAM máy tính và những điều cần biết |
06/07/2007 13:22:57 (+0700) | #5 | 69271 |
FaL
Moderator
|
Joined: 14/04/2006 09:31:18
Messages: 1232
Offline
|
|
Well done napoleon_tq!!!!
|
|
Hãy giữ một trái tim nóng và một cái đầu lạnh |
|
|
|
[Question] Re: RAM máy tính và những điều cần biết |
07/07/2007 01:21:13 (+0700) | #6 | 69365 |
|
napoleon_tq
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 05/12/2006 12:06:39
Messages: 1295
Offline
|
|
Thanhs ! ) |
|
Tuỳ tâm biến hiện. |
|
|
|
[Question] RAM máy tính và những điều cần biết |
07/07/2007 11:38:28 (+0700) | #7 | 69546 |
tuytham
Member
|
0 |
|
|
Joined: 01/04/2007 12:52:32
Messages: 64
Offline
|
|
Tại hạ mới đọc xong xin có đôi lời:
Tài liệu viết:
Có 2 loại Ram cơ bản là SRAM ( Static Ram ) hay còn gọi là Ram tĩnh và DRAM ( Dynamic RAM) hay còn gọi là RAM động .
SRAM là loại Ram ko cần phải refesh mà dữ liệu vẫn không bị mất. Do đó dung lượng lớn hơn và cũng đắt tiền hơn.
Câu này có vấn đề: vì dung lượng SRAM phụ thuộc vào số lượng đơn vị nhớ có trong chip nhớ.
Tài liệu viết:
SIMM : Single Inline Memory Module loại bộ nhớ dung trong các máy tính cổ, gồm loại 30 pin và 72 pin. Nhiều người cho rằng SIMM là loại Module RAM chỉ có 1 mặt ( Single Side) nhưng không hẳn vì vần có loại SIMM double sides. Bus width của loại RAM này là 32 bit.
DIMM : Double Inline Memory Module là loại bộ nhớ trong các máy tính ngày nay. Được biết đến với DIMM 168 pin (SDR-SDRAM hay còn gọi là SDRAM) 184pin (DDR-SDRAM chính là DDR1) và loại 240pin (DDR2-SDRAM hay còn biết đến là DDR2 ) ngoài ra còn có các loại khác 72 và 144 pin 200 pin (SODIMM cho laptop).Bus width của DIMM là 64 bit đây là khác biệt cơ bản nhất giữa DIMM và SIMM chứ không phải là…
Câu này chưa chính xác, cần viết lại:
- Single Inline Memory Module là loại modul nhớ một hàng chân
- Dual Inline Memory Module là modul nhớ 2 hàng chân gồm nhiều thế hệ, nhiều kiểu khác nhau. Trong tiêu chuẩn của PC, Data bus của loại này có thể là 32 hoặc 64 bit.
Tài liệu viết:
SDR-SDRAM : Single Data Rate Synchronous Dynamic RAM là loại chip RAM chỉ chuyển được 1 bit dữ liệu trong 1 xung nhịp.Được sử dụng rộng rãi từ những năm 1990. Chi tiết về SDRAM sẽ được đề cập trong những bài viết sau.
DDR-SDRAM: Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM là loại chip RAM truyển được dữ liệu trong cả 2 mặt lên và xuống của xung nhịp. Hay nói cách khác 1 xung nhịp DDR-SDRAM truyển được 2 bit dữ liệu. Đây được gọi là Double Pump.
Câu này chưa chính xác, cần viết lại:
SDR-SDRAM : Single Data Rate Synchronous Dynamic RAM là loại chip RAM chỉ chuyển được một word dữ liệu trong 1 xung nhịp
DDR-SDRAM : Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM là hệ thống RAM có thể chuyển được hai words dữ liệu trong 1 xung nhịp
Tài liệu viết:
Memory Cell : Còn gọi là ô nhớ bao gồm 1 transistor và 1 Capacitors thể hiện trạng thái 0 và 1. Transistor ở đây đóng vai trò như một công tắc để chuyển đổi giữa 2 trạng thái này.Có các cổng Data in Data out và Write Enable ( Mặc định là tắt khi mở thì sẽ chuyển từ chế độ Read sang Write lúc này dữ liệu sẽ được nạp vào ).
Câu này sai cơ bản, cần xem lại cấu tạo của một đơn vị nhớ:
Cái tụ điện vẽ trong hình chỉ để cho quí anh chị dể hình dung ra điện tích của cực cổng T2 so với mát thôi chứ nó không tồn tại. Nhìn hình ta có thể thấy để chế tạo một đơn vị nhớ DRAM cần có 3 con MOSFET kiểu CMOS (complementary MOS).
Tài liệu viết:
RAS ( Row Address Strobe ) Là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo hàng.
_CAS ( Column Address Strobe) là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo cột.
_Address Bus là đường truyền tín hiệu RAS và Cas.
_Data Bus là đường truyền dữ liệu giữa Memory Controler và chip nhớ.
Câu này sai nghiêm trọng, cần viết lại:
_RAS ( Row Address Strobe ) Là tín hiệu để điều khiển bộ nhớ xác định địa chỉ nhớ theo hàng.
_CAS ( Column Address Strobe) là tín hiệu để điều khiển bộ nhớ xác định địa chỉ nhớ theo cột.
_Address Bus là kênh địa chỉ mà CPU dùng để truy cập chính xác các thanh ghi trong bộ nhớ
_Data Bus là kênh truyền dữ liệu giữa CPU hoặc các thành phần khác đến bộ nhớ.
Thôi bây nhiêu đó oải rồi vì mới đi nhậu về, mai post tiếp.
|
|
|
|
|
[Question] Re: RAM máy tính và những điều cần biết |
07/07/2007 12:04:07 (+0700) | #8 | 69557 |
|
napoleon_tq
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 05/12/2006 12:06:39
Messages: 1295
Offline
|
|
Tại hạ lại được mở rộng tầm mắt ) |
|
Tuỳ tâm biến hiện. |
|
|
|
[Question] Re:RAM máy tính và những điều cần biết |
08/07/2007 06:42:40 (+0700) | #9 | 69772 |
tuytham
Member
|
0 |
|
|
Joined: 01/04/2007 12:52:32
Messages: 64
Offline
|
|
Xin lỗi vì hôm qua thiếu mất cái hình cấu tạo ram. nay tại hạ xin bổ xung:
[img][URL=http://imageshack.us]
[/URL]
Shot at 2007-07-07 |
|
|
|
|
[Question] Re: RAM máy tính và những điều cần biết |
08/07/2007 08:54:04 (+0700) | #10 | 69781 |
|
napoleon_tq
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 05/12/2006 12:06:39
Messages: 1295
Offline
|
|
Ủa, sao không thấy hình? Các hạ xem lại hộ )
(imageshack.us hoặc photobucket.com)
) |
|
Tuỳ tâm biến hiện. |
|
|
|
[Question] Re:RAM máy tính và những điều cần biết |
08/07/2007 12:54:45 (+0700) | #11 | 69834 |
tuytham
Member
|
0 |
|
|
Joined: 01/04/2007 12:52:32
Messages: 64
Offline
|
|
Xin lổi các bạn, lúc chiều con gái tại hạ đòi chở đi công viên chơi gấp quá tại hạ gõ sai hotlink nên hình nó không hiện ra đủ
các bạn chú ý cái tụ điện trong mạch Dram tại hạ vẽ ra cho các bạn dể hình dung điện tích ở cổng (gate) của T2 chứ thực ra nó không tồn tại
có nhiều phương pháp chế tại ram, nhưng hiện nay các hãng đều dùng phương pháp CMOS vì mật độ tích hợp cao, tiêu thụ năng lượng thấp phù hợp với xu hướng điện toán di động thời nay.
Các bạn có thấy để có được 1 bit nhớ SRam cần đến 6 con CMOS trong khi Dram chỉ cần 3 con cho nên giá thành của SRam đắt hơn Dram nhiều lần. |
|
|
|
|
[Question] Re: RAM máy tính và những điều cần biết |
08/07/2007 21:57:44 (+0700) | #12 | 69867 |
|
napoleon_tq
Elite Member
|
0 |
|
|
Joined: 05/12/2006 12:06:39
Messages: 1295
Offline
|
|
Chà, kiến thức này quả là cao so với tầm hiểu biết của tại hạ )
Tại hạ sẽ nghiên cứu thêm ) |
|
Tuỳ tâm biến hiện. |
|
|
|
[Question] Re:RAM máy tính và những điều cần biết |
09/07/2007 01:54:31 (+0700) | #13 | 69898 |
tuytham
Member
|
0 |
|
|
Joined: 01/04/2007 12:52:32
Messages: 64
Offline
|
|
Tại hạ xin trình bày thêm các thông số thời gian trong dram.
Khi CPU có yêu cầu ghi dữ liệu vào bộ nhớ nó phải gởi ba thông tin:
- Thông báo cho hệ thống biết rằng ta muốn lưu thông tin
- Dữ liệu cần ghi.
- Địa chỉ trong bộ nhớ để lưu dữ liệu.
1. Vào thời điển t0, xung phân kênh MUX sẽ được set về 0, sau đó xung RAS sẽ được set về 0, giai đoạn này diển ra trong khoảng thời gian là t1-t0.
2. Sau khi RAS set về 0 thì bộ nhớ tải địa chỉ hàng vào thanh ghi chốt địa chỉ hàng, giai đoạn này diển ra trong khoảng t2-t1.
3. Sau khi địa chỉ hàng đã được chốt thì xung CAS được set về 0, giai đoạn này diển ra trong khoảng t3-t2.
4. Sau khi xung CAS đã chắc chắn về 0 thì bộ nhớ chốt địa chỉ cột vào thanh ghi địa chỉ cột, giai đoạn này mất khoảng thời gian là t4-t3.
5. Sau khi địa chỉ cột đã được chốt thì xung cho phép viết R/W được set về 0, giai đoạn này mất khoảng thời gian là t5-t4.
6. Sau khi xung R/W đã chắc chắn về 0 thì dữ liệu sẽ được ghi chính xác vào thanh ghi đã được lựa chọn nhờ các bộ giải mã địa chỉ hàng và địa chỉ cột của bộ nhớ, giai đoạn ghi dữ liệu mất khoảng thời gian là t6-t5.
7. Kết thúc giai đoạn ghi dữ liệu các xung điều khiển được set về giá trị mặc định, giai đoạn này mất khoảng thời gian là t7-t6.
Công việc lấy dữ liệu từ bộ nhớ thì cũng tương tự vậy thôi. Các thông tin ghi trong Dram mà các bạn thấy là 2-2-2-2-2-3 là để chỉ thời gian (tính bằng nano second) để thực hiện các điều đã nêu trên.
Quả là oải quá phải không các bạn, chỉ có việc đọc ghi dữ liệu mà hệ thống yêu cầu tùm lum tín hiệu điều khiển, rồi còn phải nhịp nhàng nữa chứ, vì nếu không nhịp nhàng thì dữ liệu sẽ đi bụi hết....
Chưa hết đâu các bạn, hôm sau tại hạ sẽ trình bày tại sao dram phải được làm tươi và làm tươi như thế nào đễ dữ liệu toàn vẹn mà không ảnh hưởng đến quá trình truy cập bộ nhớ của CPU. |
|
|
|
|
[Question] Re:RAM máy tính và những điều cần biết |
10/07/2007 10:07:07 (+0700) | #14 | 70190 |
tuytham
Member
|
0 |
|
|
Joined: 01/04/2007 12:52:32
Messages: 64
Offline
|
|
Tại hạ xin trình bày nguyên tắc làm tươi bộ nhớ Dram:
1 Tại sao phải làm tươi dram
Do dram sử dụng điện tích cổng của mosfet để lưu trữ bit 1, điện tích này sẽ dần dần cạn kiệt và biến thành bit 0, cho nên sau khoảng thời gian khoảng 4ms nó cần phải được tích điện lại, hành động này được gọi là làm tươi dram (refresh).
Giả sử bộ nhớ có dung lượng là 512MB tức 4,3.10^6 bit nhớ, muốn làm tươi cần phải truy cập vào từng bit nhớ để biết nó đang là bit 1 hay là 0, nếu là bit 1 thì cần viết lại, còn như bit 0 thì bỏ qua (chứ nếu như đang là bit 0 mà ghi vào thành bit 1 thì bộ nhớ sẽ tầy quầy) , hành động này mất khoảng 10ns vậy để làm tươi 512MB theo phương pháp lần lượt từng bit nhớ ta mất khoảng thời gian là 43.106ns = 43ms. Như vậy khi làm tươi đến bit cuối cùng thì 9/10 số bít nhớ đầu đã bị mất. Do đó cần phải có phương pháp đặc biệt để làm tươi dram.
2 Phương pháp làm tươi hàng loạt theo hàng.
Các nhà phát triển đã chế tạo được Dram có khã năng tự làm tươi khi có hành động đọc/viết tại các ô nhớ, nhờ đó ta có thể tạo ra một hoạt động đọc trên mỗi hàng lần lượt từ hàng đầu tiên cho đến hàng cuối cùng trong khoảng thời gian 4ms thì bộ nhớ sẽ được làm tươi trọn vẹn.
Ví dụ trong chuẩn PC hiện nay, kênh địa chỉ có 32 bit, do đó dung lượng bộ nhớ tối đa là 4GB sẽ có số hàng là 65.536 hàng, để làm tươi tất cả số hàng này cần khoảng thời gian làm tươi = 65536 * 4ns = 262.144ns = 0,26ms.
Vậy phương pháp làm tươi này thỏa mãn yêu cầu đề ra là 4ms.
Đầu tiên bộ đếm (refresh counter) nạp giá trị địa chỉ hàng 0000000000000000, khi tín hiệu RAS được set về 0 thì hàng 0 sẽ được làm tươi.
Sau đó RAS được set lên 1, bộ đếm tăng 1 giá trị lên 0000000000000001.
Khi RAS được set về 0, thì hàng 0000000000000001 được làm tươi, hành động cứ tiếp diển cho đến khi hàng cuối cùng được làm tươi.
Ưu điểm của phương pháp làm tươi hàng loạt theo hàng là cấu trúc Dram đơn giản dể điều khiển.
Khuyết điểm là khi hành động làm tươi diển ra nó sẽ không cho CPU truy cập bộ nhớ điều này làm chậm tốc độ xử lý của hệ thống. Để khắc phục các nhà phát triển Dram đã cung cấp thêm cho ram khả năng làm tươi phân tán.
3. Phương pháp làm tươi phân tán.
Dựa vào đặc điểm của SDRAM là dữ liệu được gởi ra theo dạng khối (block) theo yêu cầu của CPU gồm nhiều dữ liệu có địa chỉ liên tục theo xung điều khiển chuẩn, bộ refresh counter sẽ dừng quá trình làm tươi và đọc các địa chỉ hàng này và tiến hành dồn kênh địa chỉ, để sao cho khi kết thúc giai đoạn CPU truy cập bộ nhớ thì bộ refresh couter sẽ bỏ qua các địa chỉ hàng mà CPU đã truy cập.
Phương pháp này không làm ảnh hưởng đến hoạt động truy cập bộ nhớ của CPU,tỏ ra thích hợp với các hệ thống PC hiện đại.
Khuyết điểm: nếu CPU chạy các chương trình có vòng lặp lớn nó sẽ truy cập nhiều lần vào một nhóm địa chỉ trong một thời gian dài, nếu thời gian này lớn hơn 4ms thì các vùng nhớ không được truy cập sẽ bị hỏng, để khắc phục các nhà phát triển đã lắp thêm một bộ thống kê để giám sát cái vụ này, nếu nó sảy ra buộc lòng bộ làm tươi phải nhảy ra chiếm quyền ưu tiên và buộc CPU phải chờ, điều này làm cho hệ thống bị chậm lại.
4. Còn có một phương pháp làm tươi mới nhưng tại hạ chỉ nghe giang hồ đồn đãi chứ chưa biết rõ nên chưa thể post lên được xin các bạn thông cảm.
|
|
|
|
|
[Question] Re: RAM máy tính và những điều cần biết |
23/07/2007 04:54:24 (+0700) | #15 | 73165 |
|
[M]issyou
Member
|
0 |
|
|
Joined: 22/07/2007 11:53:27
Messages: 10
Offline
|
|
nhân tiên các bác cho em hỏi luôn em mới nghe đến dual DDRam vậy có dual DDRam 2 không hả các bác |
|
|
Users currently in here |
1 Anonymous
|
|
Powered by JForum - Extended by HVAOnline
hvaonline.net | hvaforum.net | hvazone.net | hvanews.net | vnhacker.org
1999 - 2013 ©
v2012|0504|218|
|
|