|
|
devil_king1986 wrote:
600usd thì mua như thế nào
Cho em hỏi
-Em muốn mua máy tính chơi games có CPU E6750 bus 1333, 2x1G Ram bus 800
-Phải chọn Main, Power , VGA như thế nào
-CPU bus 1333 chạy cùng 2x1G RAM bus 800 (Dual) co hợp lý k (em nghe nói nếu chọn bus k hợp lý thì làm máy chạy chậm đi)
-RAM hãng nào chạy ổn định nhất vậy
-Thông số Raid có cần lắm k
Đằng ấy hỏi thật hay là cho vui
Nếu hỏi thật xin trả lời như sau .
Core 2 Duo E8200 - 2.66 GHz - 6MB - 64 bit - bus 1333MHz - SK 775 - Box . Cực mạnh .
2X1GB DDRAM II 800 MHz hàng Kingmax có tản nhiệt ấy .
250 GB HDD nhớ chọn 16MB Cache L2 cho nhanh .
Cái quan trọng đây . Chơi con VGA Geforce 8500GT 512MB - 128 Bit cũng thuộc loại cực mạnh . nên mua hàng của GiGaByte ấy .
Còn cái main thì bác 965P DQ6 của GiGaByte đã rất mạnh + nổi tiếng + Giá hợp lý .
neeeo
|
|
|
Rất vui lòng phục vụ thượng đế
Contact Y!M ---> neeeo
|
|
|
hack hack wrote:
Em có 2.5 tr cần mua 1 con máy tính phục vụ cho học tập . Em muốn mua máy mới .
Mong các bác tư vấn cho em chọn cấu hình như thế nào cho nó phù hợp ạ . chứ ra của hàng chúng nó toàn cho cái cấu hình em ko đủ tiền mua nổi . yêu cầu tầm 2,5 tr thì chúng nó kêu ko có . nên cũng chán .
Em ko cần mua màn hình , chuột , bàn phím :
Cám ơn các bác !
Có thể chứ
Chiếc Main P5D trị giá ~ 1 triệu đồng của bạn được ôm chặt con CPU Celeron D 347 đầy sức mạnh với sung nhịp 3.06 GHz ( Khủng ) Mức độ thông minh với 512KB Cache L2 và đi kon xe mã lực lớn với 533MHz Bus dữ liệu nhưng giá để bạn trả cho bác CPU này chỉ là 650 ngìn đồng . Bên cạnh đó hệ thống còn được trang bị bộ lão cấp cao SDRAM DDRAM II với 512MB cũng cỗ xe Bus dữ liệu 667MHz cao cấp nhưng giá bình dân 200 nghìn đồng .
Sách vở và tài liệu thì khỏi lo . Chỉ với 800 nghìn đồng bạn có thể trang bị cho cỗ máy của mình với ổ cứng lên đến 80GB hàng chính hãng SAMSUNG ( Cache Lớn ) .
Còn đôi mắt thì chẳng cần mắt thần chỉ cần mắt thịt với ổ DVD ROM chỉ với 300 nghìn đồng .
Chi phí cho bộ áo màu đen tuyệt đẹp và trang nhã chỉ với 240 nghìn đồng đã biến Cỗ máy của bạn trở thành một doanh nhân đúng nghĩa . Doanh nhân thì chắc là có tiền Nên bạn nên trang bị cho cỗ máy chiếc ví da cao cấp với 480 W công suất thực nhưng thực ra trong ví chỉ có vẻn vẹn 250 Nghìn đồng .
Vậy đã là hợp lý với mức giá 2.5 triệu ? .
Câu trả lời còn phụ thuộc nhiều vào bạn .
Em mới ... Nghiệp
neeeo
|
|
|
rongnho1984 wrote:
Hiện mình đang cần mua một chiếc màn hình LCD nhưng mình chưa biết nên mua loại nào (Acer, Dell, Samsung, LG,..) Bạn nào rành thì giúp mình với. Mình cám ơn nhiều.
LCD có khá nhiều thương hiệu nổi tiếng
Khi mua LCD cần chú ý những đại lượng sau .
Kích thước
Độ phân giải
Thời gian đáp ứng ( ms )
Độ tương phản
Góc nhìn thẳng
Độ sáng
....
Mình Nêu một đại diện tiêu biểu .
Acer 19" - 5ms - 3000:1 - 1440x900 ... Giá ~3.5 triệu . Dùng tốt
Ưu điểm của Acer là hình ảnh sắc nét rất thực với độ phân giải có được .
Màn LCD Acer mới vào thị trường --> Dời đầu --- tốt .
neeeo
|
|
|
Còn bào hành thì .....
Hết bảo hành thì đem đi sửa
vì sao tôi nói thế vì bạn chắc ko dõ dàng lắm về cái này .
Quá đơn giản đúng ko
Em ... nghiệp
|
|
|
Intel (R) Genuine E2160 . 1.2 triệu
Chipset 945G . 0.9 triệu
160 GB SATA - 8MB Cache . 0.9 triệu
1.0 GB DDRAM II 667 MHz . 0.35 triệu
Geforce 7300GS 256Mb DDRAM II - Upto 512MB DDRAM II Share RAM . 0.7 triệu
Power 450 W . ~ 0.25 triệu
Case đẹp . ~ 0.25 triệu .
Key + Mouse ~ 0.2 triệu
Màn hình : LCD 17" . ~ 3.3 triệu
.............
Hết
|
|
|
Vì không biết chính xác nhu cầu của bạn là gì ( quan trọng nhất )
Nên xin nêu ra từng cấu hình cụ thể sau .
Đồ họa :
Main : Chipset Intel 945G.....533/800/1066MHz : Giá ~ 0.9 triệu .
CPU : Intel Pentium E 2160 2*1.6Ghz /1.0MB Cache L2/ Bus 800MHz . Socket 775 : Giá ~ 1.1 triệu
RAM : 1.0 GB DDRAM II 667 MHz : Giá ~ 0.35 triệu .
HDD : 80 GB - 8MB Cache - 7200 rpm : Giá ~ 0.8 triệu .
CDROM : DVD - CDRW RW 16x8x16 / 52x : Giá 0.45 triệu .
VGA : Geforce 7200GS 256MB DDRAM II - 64 Bit - Turbo Cache 512 MB DDRAM II . : Giá ~ 0.8 triệu
Màn hình : 17" CRT Siêu phẳng : Giá ~ 1.5 triệu .
Cấu hình Multi Media :
Main : Chipset Intel 945G.....533/800/1066MHz : Giá ~ 0.8 triệu .
CPU : Intel Celeron 347 3.06 GHz / 512KB CacheL2 / Bus 533MHz . ~ 0.6 triệu
RAM : 512 MBB DDRAM II 667 MHz : Giá ~ 0.2 triệu .
HDD : 160 GB - 8MB Cache - 7200 rpm : Giá ~ 1 triệu .
CDROM : DVD - RW 16x8x16 : Giá 0.6 triệu .
VGA : GMA tích hợp 950 max 224MB .
Màn hình : LCD 17" CRT Siêu phẳng : Giá ~ 3.2 triệu .
Thân
Em mơi ... nghiệp
---> neeeo
|
|
|
Các bác đã nói nhiều rồi giờ em xin góp ý ngắn gọn như sau .
Cấu hình tối thiểu cài đặt bản Ultimate
CPU : 1.8 GHz ( Pentium )
RAM 512MB . 400/533/667 Mhz .
VGA : 64 tích hợp hoặc 32 rời .
HDD trống 15 GB .
Cấu hình đề nghị
CPU : 1.6 GHz ( Hai nhân ) .
RAM 1024MB . 533/667 Mhz .
VGA : 128 MB rời
HDD trống 40 GB .
Cấu hình làm việc
CPU : 2.0 GHz ( Hai nhân ) .
RAM 2*1024MB . 533/667 Mhz .
VGA : 256 MB rời
HDD trống 40 GB .
Còn vấn đề hiển thị Aero thì tối thiểu GMA 950 tích hợp cũng có thể thể hiện được . nhưng mặc định là để giao diện Basic phải chỉnh mới được .
Lưu ý Kể cả GMA 950 64 MB khi cài bản Ultimate cũng nhận được thư viện Direct X10.0 .
Cách chỉnh như sau .
Chuột phải vô Desktop -> Properties -> sẽ biết làm gì tiếp theo
Mình cũng có Acer Aspire 3684 WXCi 023 cấu hình như sau.
Celeron M 440 1.86 GHz - 1MB Cache L2 - Speed 133 MHz . Rate Bus 333 MHz . Socket 479 .
512 SDRAM DRAM II 533 MHz
Intel GMA 950 Max 224 MB . dùng 64 MB . và thể hiển Aero ngon lành . phê lắm .
HDD 80 GB
Chạy bản Ultimate thấy tốc độ chấp nhận được vì là máy tính sách tay mà ,
Em mới ... Nghiệp
Quen quen thế nào .
|
|
|
Bài viết quá cũ ko phù hợp tứ lúc đó đã có rất nhiều CPU mới ra lò .
nên viết một bài mới
Xin đính chính cho anh em chút chút
Dòngh CPU Dual Core ( 2 nhân ) ko phải chỉ là Pentium D mà bao gồm những dòng sau .
Pentium D Serise
Pentium E Serise
Celeron 1000 Serise
Core Duo T Serise
Core 2 Duo E4 Serise
Core 2 Duo E6 Serise
Core 2 Extreme X Serise
Dual Core là tên mã của dòng 2 nhân .
Quad Core là tên mã của dòng 4 nhân bao gồm
Core 2 Quad Q 6 Serise 65 nm
Core 2 Quad Q 9 Serise 45 nm
em mới ... nghiệp
neeeo
|
|
|
Xin đính chính lại các thông tin cho một số Member chưa dõ và những Member đua ra những thông tin chưa hoàn toàn chính xác .
* Để chắc chắn Pentium IV của bạn thuộc dòng P2 bạn cần có ít nhất :
+ Chipset 945 trở nên .
+ Loại giao tiếp của CPU phải là 64 Bit .
.....
* Để nhận biết những thông số trên bạn có thể làm các cách sau .
1 ) Start --> RUN --> dxdiag
2 ) Dùng trình CPUz
......
* Chỉ dựa vào socket 775 các bạn không thể chắc chắn CPU của mình thuộc dòng mạnh .
Ko chỉ những Pentium IV 2.8 GHz mới khiến nhầm lẫn mà những CPU 3.0 GHz và 3.2EGHz cũng không ít loại thuộc dòng P1 như tôi nói . Xin kể một vài cái sau .
Pentium IV - 3.0 GHz - 1MB Cache L2 - 32 Bit - socket 775 và 478 .
Pentium IV 3.2E GHz - 1MB Cache L2 - 32Bit - Soclet 775 và 478 có ít .
thậm chí có cả những Pentium IV 3.8 GHz - 1MB - 775 - 32Bit . được đánh giá kém hơn Pentium IV 3.4 GHz thuộc P2 .
Còn rất nhiều thứ các bạn cần quan tâm để chắc chắn mình sở hữu được CPU tốt và mạnh .
Em mới ... nghiệp
neeeo
|
|
|
1: Chắc chắn rằng CPU của bạn là thuộc dòng CPU mạnh vì CHipset 945 ko còn tích hợp loại P1 nữa .
2 : Main có " Xin " hay không còn tùy vào Các cổng giao tiếp + Các công nghệ mà nó hỗ trợ + Tụ () + Số lượng khe RAM ......
Tuy vậy theo kinh nghiệm của tôi thì con của bác thuộc dạng bình thường vì Chipset 945 là hàng phổ thông mà . từ 965 theo mình mới là Xịn .
Theo kinh nghiệm của mình mình đoán thử thông số Main của bạn được không .
- Support CPU Core 2 Duo + Pentium 4 Extreme + Pentium 4 + Celeron D + Celeron III . Max 3.8 GHz.
- FSB 533/800/1066 MHz .
- Có 2 khe DDRAM II 533/667 Max 4GB
|
|
|
Có các rất dễ dàng .
Bạn vui lòng liên hệ Yahoo --> neeeo để được hướng dẫn
Có 2 cách đó
Thân
Em mới .. Nghiệp
|
|
|
Main Board là một thiết bị phần cứng
Chipset là thiết Bị điều khiển Main Board
Bios là hệ điều hành riêng của Main Board ( Viết bằng Pascal ) .
Em mới ... Nghiệp
Lại là thằng này
|
|
|
TÔi xin nói thêm về vấn đề này , Vấn đề mà nhiều bạn quan tâm đó là phân biệt Giữa P1 và P2 :
Tôi lấy Ví dụ 2 CPU đó là tiêu biể nhất tuy vậy cũng xin nói thêm nhiều CPU khác không riêng gì Pentium 4 2.8 mà các Sung nhịp khác cũng có thể dẫn đến nhầm lẫn như sau .
Với P1 : Còn có những CPU phổ biến tương tự như vậy : ( Dòng Yếu hơn )
Pentium 4 - 3.0 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 32 Bit . - Socket 478
Pentium 4 - 3.06 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 32 Bit . - Socket 478
Pentium 4 - 2.93 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 32 Bit . - Socket 478
Pentium 4 - 3.2E GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 32 Bit . - Socket 478
.........
Với P2 : Có những CPU tương tự là ( Dòng mạnh hơn ) .
Pentium 4 - 3.0 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.0 GHz - 2.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.2E GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.4 GHz - 2.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.6 GHz - 2.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.8E GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Dòng này được trang bị thêm những tập tin chuyên dụng chỉ có ở Socket 775 và khả năng chống chàn bộ đệm tốt hơn nên chạy nhiều ứng dụng ko gây tình trạng " lag " máy ......
Ngoài ra còn có 2 Dòng Pentium 4 chuyên dụng rất mạnh là
Pentium 4 Extreme - 3.06 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 64 Bit . - Socket 775 ( 2CPUs ) Có thêm CPU ảo . ( HT + 3D... + SSE! + SSE2 + ....)
và
Pentium 4 Extreme - 2.93 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 64 Bit . - Socket 775 ( 2CPUs ) Có thêm CPU ảo .( HT + 3D... + SSE! + SSE2 + ....) .
Ngoài ra cũng xin nói thêm chút chút
Nếu anh em sở hữu Main Board sử dụng Chipset 925 và 945 trở nên thì hoàn toàn là Pentium 4 loại P2 mạnh hơn . Tuy rằng trước đó còn có Dòng chipset 915 vẫn tương thích với một số CPU loại P1 yếu hơn .
Như vậy tất cả các CPU Pentium 4 khác 2.8 GHz mà tôi kể trên anh em cũng phải rất chú ý vì chúng có rất nhiều và rất dễ gây nhầm lẫn . vì không mấy nhiều người quan tâm vì họ chỉ nhắc đến sung nhịp .
Thân
Em mới .... Nghiệp
Nghe quen thế
neeeo
|
|
|
Xin trả lời bác như sau .
Cách 1 : Nếu Main của bác dùng Chipset 845 trở xuống thì CPU là P1 :
Cách 2 : Dùng trình CPUz : Dơnload tại đây http://www.cpuid.com/download/cpu-z-143.zip .
Cách 3 : Vào Start --> RUN -> dxdiag -> OK
THân
Em mới .... Nghiệp
|
|
|
Anh em ta nghèo đã đành nhưng đâu phải SV tên nào cũng nghèo đâu .
Lớp mình toàn VIP thôi à .
Ý chính của mình là chức năng và công nghệ của nó hợp với Sinh viên .
|
|
|
Có tiền cần có túi để đựng
Có Website cần có Host để chứa .
Vấn đế chính ở đây chính là Host .
Có hai loại chủ yếu . ( Internet ko phải Local ) .
Dùng các Host Free trên mạng không mất tiền để rồi chịu đựng tốc độ truy cập chậm + Quá nhiều quảng cáo + ... + Nhưng vẫn đa số anh em dùng vì Free mà . sau đó có đầy đủ hướng dẫn và các Link cho bạn thực hiện .
Thứ hai là mua hẳn một Host xin ko quảng cáo , tốc độ truy cập nhanh ...... hoàng tráng ( com.net,vn,vnn,com.vn..... ) .
khi đã có túi thì chỉ lo có tiền mà để vào thôi
Còn tùy túi lớn hay nhỏ ( Dung lượng Host là bao nhiêu .) .
Nếu có khó khăn --> Please Contact Y!M : neeeo .
Thân
NeeeO .
|
|
|
Có ba loại địa chỉ chủ yếu như sau .
+ Bạn dùng Host nào . Một là dùng Domain của Host đó luôn .vn, .vnn , .com . Tốc độ truy cập nhanh .
+ Bạn dùng Host Free nhưng cái địa chỉ quá dài , đăng kmoorrtj Domain ngoài như tk, net, com, .cm.vn , mobi, Good.to.. rất nhiều . Khi đăng ký sẽ có Box cho bạn điền địa chỉ chính sác của Website thường là rất dài .
Cách này thì tốc độ truy cập bị hạn chế vì phải truy cập đến Host tên miền và sau đó mới trỏ đến địa chỉ trực tiếp .
+ Dùng cả một địa chỉ như kiểu Blog dài dằng dặc , khó nhớ của Host Free .....
Thân .
Em mới ... Nghiệp
Quen thế .
|
|
|
Có sẵn nhiVererVerrsion nhiều loại
Contact --> neeeo ( Y!M ) .
Em mới .... nghiệp .
Quen thế .
|
|
|
Có săn nhiều Version nhiều loại
Contact --> neeeo ( Y!M)
|
|
|
Mình không có ý phản đối những ý kiến trên nhưng cũng có những góp ý hết sức chân thành như sau .
+ Chọn mua Laptop mà chỉ dựa hoặc nghiêng vào cấu hình là " Tiêu " đấy .
+ Đây có chắc là câu hỏi thật hay là chỉ đăng cho vui .
+ SONY đã khẳng định thương hiệu từ lâu và đa số những người dùng không coi tiền là vấn đề lớn đều chọn Vaio .
+ Vaio có những ưu điểm sau .
- Tích hợp những công nghệ 1 không 2 . ( RAM + CPU + Main + Pin .. trừ HDD toàn hàng độc và tốt ) .
- Thời lượng sử dụng Pin rất lâu . ( Lớn nhất có con 12'' dùng hỗn tạp lên đến ~ 8 giờ . Xem DVD bằng ổ hết 6.35 giờ , đọc văn bản khoảng 9 giờ và chờ thì vô đối ~ 11.67 Giờ . ) .
- Tuổi thọ của những máy Vaio rất cao .
- Đa số là siêu mỏng , Siêu nhẹ ... Siêu mạnh .
- Sản xuất Cập nhật ( Tức là một Model nhưng có thể khác nhau cấu hình , đều được cập nhật những công nghệ mới nhất ) .
- Cùng cấu hình nhưng Vaio có thể chạy hơn hẳn các hàng phổ thông khác .
- thích hợp cho sinh viên và những người thường xuyên di chuyển
......
Con HP thì xin không nói vì bài viết dài và thời gian của tôi cũng có hạn .
Thông tin ngoài lề xin liên hệ Y!M :
neeeo
Em mới học hack ... tội nghiệp .
Câu này quen quen thế nào ...
|
|
|
Theo tôi là trực quan nhất là
+ Dựa vào Version của USB . ( Tổng quan nhất ).
+ Có phần mềm đo tốc độ kèm theo khi mua USB ( Vip ) . ( Điêu đấy)
+ Có trình quan sát tốc độ phần cứng trên Windows ( Start - > RUN -> Perfmon -> OK ). ( độ chính xác thấp ) .
....
Thế nhé .
Em mới học hack xin đừng bắt em tội nhiệp .
-- Câu này nghe quen quan thế nào ấy . !
|
|
|
Theo kiến thức ít ỏi của tôi thì có những nguyên nhân sau !
+ Card mạng cài cùng Modul nhưng khác Model
+ Trong quá trình cài đặt sảy ra lỗi .
+ Trình điều khiển không tương thích .
+ Drive lỗi từ bản Setup . ( Thiếu DLL , Sys . Dri .... ) .
....
Từ những nguyên nhân trên điều gì cần bạn tiếp tục .
Nếu vẫn không được thì contact ---> Y!M : neeeo
THân .
Em mới học hack xin đừng bắt em tội nghiệp
|
|
|
Nếu đồng ý .
COntact --> neeeo ( Y!M ) .
Sẽ cố gắng hướng dẫn bạn chi tiết .
Em mới học hack xin đừng bắt em tội nghiệp
|
|
|
Chào anh em Forum . Bài viết hôm nay xin giới thiệu cho anh em những điều chưa biết về thư viện đồ họa Direct X10 .
Bài viết này do chính tay tôi xoạn trong giờ nghỉ giao tiết nên nếu ai có Copy và Pase thì xin đừng quên dòng " SON TUNG Copyright 2007" . Cảm ơn anh em trước .
Nếu bạn quan tâm hoặc là đã từng nghe nói đến Windows Vista chắc chắn không ai chưa từng nghe đến Phiên bản mới của thư viện đồ họa Direct X . Đó chính là Direct X10.0 .
Phiên bản này được Microsoft quản cáo tùm lum và cho rằng nó được chế tạo theo xu hướng hoàn toàn khác so với các phiên bản trước với khả năng sử lý đồ họa đa luồng mạnh mẽ . Có đúng như vậy ? . Chúng ta cùng xem xét từng khía cạnh .
Mở đầu là thông tin có vẻ hơi thừa nhưng có lẽ nhiều người chưa biết .
Direct X là thư viện đồ họa trên Windows , nó có tác dụng hỗ trợ cho Windows truy cập đến tài nguyên của Card đồ họa và nói chung là các thiết bị sử lý đồ họa . Nhiều người cho rằng Windows có thể trực tiếp giao tiếp với tài nguyên đồ họa của VGA , thực chất không đúng vì Windows chỉ có thể giao tiếp với Card đồ họa nhờ có thư việ Direct X . Trái lại trên các Hệ điều này nền DOS và chính hệ điều hành DOS , có thể trực tiếp truy cập tài nguyên sử lý đồ họa và cụ thể ở đây là Card màn hình . Chính vì thế phiên bản Direct X đầu tiên ra đời cùng phiên bản Windows sơ khai nhất Windows 95 . Theo kiến thức mờ nhạt của tôi thì Phiên bản Direct X 1.0 xuất hiện 2 tháng sau khi Windows 95 phát hành tức là vào khoảng tháng 9 năm 1995 .
Cho tới nay thư viện đồ họa Direct X đã trở nên không thể thiếu trên hệ điều hành Windows . Đôi khi chúng ta chỉ quan tâm đến phiên bản hệ điều hành và sức mạnh của Card đồ họa mà không hề quan tâm đến Direct X . Vì thực tế từ năm 1995 đến nay Direct X đã trải qua nhiều lần nâng cấp . Direct X 1.0 -> 1.4 -> 2.0 -> 2.0E -> ..... -> và đến thời điển bài viết này của tôi vào lò thì phiên bản mới nhất là Direct X 10.0 .
Nói về cấu tạo của Direct X thì rất khó khăn vì nó chứa rất nhiều thứ mà tôi cho rằng ngay cả một lập trình viên hạng chung hay một người am hiểu máy tính cúng khó có thể hiểu cặn kẽ về nó .
Chúng ta thử hình dung nếu hệ điều hành Windows không có Direct X thì sẽ như thế nào . ví dụ hay gặp nhất là khi chúng ta mới kết thúc quá trình cài đặt hệ điều hành Windows mà bộ máy của bạn toàn những phần cứng độc hoặc là một Linh kiện rời và phiên bản Windows đó không có trình điều khiển ( Driver ) cho nó .cụ thể ở đây là chưa có Driver cho card đồ họa . Windows không thể nhìn thấy Card màn hình và khai thác nó . Các bạn sẽ cảm thấy thất vọng tràn trề khi cấu hình máy tính mạnh mẽ mà chạy với tốc độ tệ hại , hình ảnh thể hiện và độ phân giải màn hình quá tệ . hơn nữa khi duyệt qua các cửa sổ và kéo thanh quận có cảm giác giật tung ..... đó chính là biểu hiện của Hệ điều hành không giao tiếp với Card đồ họa được .
Direct X mở ra cánh cửa đồ họa cho hệ điều hành Windows , hiện nay không chỉ phục vụ cho quá trình sử lý đồ họa mà còn là pương tiện đắc lực cho công việc lập trình đồ họa và Lập trình Games .
Direct X10.0 có những cải tiến mạnh nào ? .
Từ trước khi có sự ra đời của Direct X 10.0 thì việc các Games lập trình và chạy trên nền Direct X cũ như .... Direct X8 , Direct X9 và Direct X9.0Ex . thì xu hướng sử lý đồ họa hoàn toán có rất ít cải tiến và gần như giống nhau nên các Games dễ dàng chạy trên nhiều phiên bản Direct X đó . Với Direct X10.0 thì khác . kiến trúc của nó thực sự là hoàn toàn khác so với các phiên bản trước . nên xu hướng lập trình và thiết kế các Games cũ chắc chắn phải thay đổi hầu như hoàn toàn cách phát triển mới có thể chạy trên nền Direct X10 và khai thác hết sức mạnh của nó . Chắc chắn sẽ có sự khác biệt rất lớn giữa Direct X10 và các phiên bản trước đó và các Games cũng không ngoại lệ . Nếu bạn là một người lập trình Games thì chắc chắn sẽ đau đầu để có thể cho sản phẩm của mình có nhãn " Direct X10 Ready " .
Nhưng khi đã có thể đáp ứng tương thích với Direct X10 thì sản phẩm thực sự khác biệt và nổi trội hơn hẳn . Điều này cũng lý giải phần nào tạo sao Direct X10 chỉ có thể chạy trên Windows Vista nhưng Windows Vista có thể chạy trên những phiên bản Direct X cũ . Nhiều trướng hợp thấy quảng cáo Direct X10 dầm dộ liền đi tìm và Download về cài trên hệ điều hành Windows Xp của mình và kết quả thu được thực sự ngoài mong đợi đó là " công cốc " .
Ngay cả Windows Vista nếu bạn dùng Main board có VGA tích hợp như ... GMA 950 . GMA X3100 .. bạn chỉ nhận được Phiên bản Direct X9.0 nếu bạn cài các phiên bản Vista phổ thông và hạng chung như Windows Vista Strarter , Home Basic , Home Premium ngay cả Business mà chỉ có khi cài bản Ultimate vì đơn giản Chỉ Ultimate mới có thể thích ứng mạnh mẽ nhất với Direct X10.0 . tuy vậy bạn vẫn có thể cài nó trên các bản Windows Vista trên , và cũng xin nói lại một điều quan trọng " Direct X10.0 chỉ có thể chạy trên Windows Vista vào thời điểm này " .
Direct X10.0 được thiết kế trên kiến trúc hoàn toàn mới . Vậy tại sao nó vẫn có thể chạy được các ứng dụng chạy trên nền Direct X cũ hơn ? .
Điều này hoàn toàn có thể vì Direct X10.0 thực chất nó chứa trong nó 3 phiên bản Direct X đó là Direct X9.0 , Direct X9.0Ex và Direct X10 . vì lý do các ứng dụng cũ chưa thể hoàn toàn cải tiến để tương thích với Direct X10.0 .
Đó là vấn đề hệ điều hành nào có thể chạy Direct X10.0 còn các VGA thì sao ?
Tất nhiên Direct X10.0 là phiên bản mới -> cần có GPU mới để VGA có thể sử dụng thư viện đồ họa mới này .
Hiện nay theo tôi biết đã có những Phiên bản GPU mới tương thích với Direct X10.0 trên các hãng nổi tiếng như Geforce 8800 của nVIDIA và 2900 TX của ATI trở nên . Nhưng như anh em cũng biết , để sở hữu những GPU này anh em cần có túi tiền " Đầy đặn " . điều này chắc ít anh em SV có được .
Tôi xin lấy dẫn chứng với một con Geforce PCX 8800GTS 512MB - 256 Bit thuộc loại giá cuối bảng cũng khoảng 5.5 -> 5.7 triệu đồng với một số anh em thì số tiền này có thể sắm cả một bộ Case đầy đủ và mạnh mẽ .
Nói nhiều như vậy Vậy những cải tiến của Direct X10.0 là gì ? .
Direct X10.0 nổi bật ở 2 cải tiến mạnh mẽ ( Ở Core 2 Duo là 5 ) . Xin trình bày sơ qua những cải tiến này cho anh em hay .
* Number One : WDDM ( Windows Display Driver Model ) . Anh em có thể hiểu là điểu khiển và trình bày ứng dụng ở nhiều chế độ .
Đây chính là thứ đáng giá nhất của phiên bản mới này . Vậy cải tiến này có ích sao đây ? .
Nếu bạn là dân yêu thích công nghệ chắc chắn đã nghe nói đến sức mạnh sử lý đa luồng của Core 2 Duo nhờ kiến trúc đa lõi chia sẻ sử lý . Ở Direct X10.0 cũng tương tự như vậy . cải tiến này chính là giúp GPU sử lý cùng lúc nhiều luồng dữ liệu ( Đa luồng ) nhờ công nghệ " Ảo hóa " tài nghuyên của chính GPU , tức là nhiều ứng dụng có thể truy xuất vào cùng một đơn vị bộ nhớ của VGA trong cùng một đơn vị thời gian , như kiểu Core 2 Duo sử lý nhiều tập lệnh cùng lúc . Thực chất là tài nguyên chỉ có một và được ảo hóa lên nhiều cấp tùy thuộc vào nhu cầu sử lý đồ họa khác nhau , tất nhiên điều này là có hạn . Nghuyên nhân khiến Giật máy khi chơi Games và sử lý đồ họa 3D quá nặng chính là Tài nghuyên GPU chỉ có một nhưng cùng có quá nhiều ống lệnh cần sử lý -> quá tải -> tình trạng ưu tiên cho ống lệnh được gửi đến muộn nhất và thậm chí bỏ qua ống lệnh đang sử lý , số còn lại cần có thời gian chờ hoặc không thể sử lý -> Giật . Chính vì tình trạng tài nguyên chỉ có một nhưng nhu cầu lại quá nhiều ( Cung quá cầu ) làm hạn chế nhiều khi chơi Games 3D . Không chỉ vậy khi sử lý chuyên những ứng dụng 3D nặng thì Direct X10.0 tiếp tục phát huy khả năng bằng cách có thêm những công nghệ riêng biệt của từng dòng IT cùng như Geforce . Những công nghệ này được những nhà sản xuất tích hợp chỉ trên những VGA của họ .
Tuy còn mới nhưng công nghệ WDDM đã nên đến phiên bản 2.0 ( theo tôi được biết sắp ra mắt phiên bản 2.1 ) . được thiết kế để tận dụng tối đa sức tài nguyên từ Windows Vista .
Tôi xin lấy một ví dụ rất đơn giản và thực tế để anh em có thể hiểu kỹ hơn về khả năng sử lý đa luồng của VGA .
Bản chất của các thiết bị ngoại vi là những mạch Logic ( 0 - 1 ) . các thiết bị ngoại vi khác nhau , có cơ chế hoạt động khác nhau ,và tất nhiên là các mạch logic cũng khác nhau . VGA cũng không ngoại lệ cũng chính là những mạch logic rất phức tạp được sản xuất hàng loạt và thường được gọi là các IC bán dẫn . Mỗi một VGA có rất nhiều mạch logic làm những nghiệm vụ khác nhau và chúng được liên kết trên cùng một Main điện tử được gọi là Card . Anh em để ý trên các VGA thường có những vi mạch màu đen thường là hình trữ nhật , có rất nhiều chân xung quanh và có nhiều con số khó hiể ghi trên mặt trên . Đó chính là những mạch Logic hay còn gọi là IC điện tử . Những mạch này sử dụng những cổng logic AND , OR , NOT , NAND , XNOR , XOR .. và các cổng mở rộng khác . chúng được thiết kể làm sao khi tín hiệu vào có là sao đi chăng nữa thì tín hiệu ra chỉ là một kết quả duy nhất hoặc nhiều kết quả nhưng có chung yêu cầu càn thiết , một số khác lại dùng để phân biệt loại tín hiệu vào và trả về những kết quả khác nhau từ đó thiết bị có thể phân biệt được loại tín hiệu đầu vào . và tiếp tục sử lý . Những mạch này cấu thành nên những thiết bị phần cứng .
Vì sao lại là những mạch Logic , vì ngôn ngữ của máy tính chính là hệ đếm cơ số 2 ( Nhi phân ) . Máy tính chỉ làm việc chủ yếu trên hệ nhị phân nhưng chúng ta lại sử dụng hệ đếm cơ số 10 . Đôi khi chúng ta hiểu đơn giản. Khi nhập một phép tính vào máy và máy tính tính như chúng ta tính và hiện kết quả ra bên ngoài , Thực chất phức tạp hơn vì Khi nhập phép tính vào , máy tính sẽ tự hiểu là hệ cơ số 10 và chuyển nó sang hệ đếm cơ số 2 sau đó tiến hành các phép tính yêu cầu trên hệ đếm nhị phân , tất nhiên kết quả thu được là hệ nhị phân , sau đó chuyển kết quả sang hệ thập phân ( cơ số 10 ) . và hiển thị ra màn hình . tuy quá trình khá phức tạp nếu phép tính lớn và phức tạp , nhưng tốc độ của máy tính là rất lớn , nó có thể thực hiện hàng tỉ phép tính trên s . nên kết quả chúng ta nhận được gần như là ngay lập tức ....
Thông thường Các mạch Logic được dùng nhiều loại cổng và ví dụ ở đây tôi xin lấy mạch logic sử dụng 3 cổng AND 2 đầu vào . như hình dưới .
Nhúng hình:
Quan sát hình trên anh em có thể thấy để ra được kết quả và xuất ra OUT-PUT chúng ta cần 2 đơn vị thời gian .
Nhưng anh em hãy quan sát hình dưới đây .
Nhúng hình:
Mạch này cho cùng một kết quả nhưng chỉ mất 1 đơn vị thời gian , là vì trong cùng một đơn vị thời gian thứ nhất mạch thực hiện được tới 2 phép tính cùng lúc . đó chính là khả năng sử lý đa nghiệm . Nhưng vì sao những mạch đa nghiệm này cho tới ngày nay mới được phát triển ? . Vì Những hệ máy tính cũ chỉ có thể thực hiện công việc trên các mạch sử dụng các cổng 2 đầu vào . Nhưng quan sát ở hình 2 thì những mạch mới có thể thực hiện trên các cổng có nhiều hơn 2 đầu vào và thời gian sẽ được rút ngắn đi nhiều . Đó chính là yếu tố nâng cao được tốc độ phần cứng và khả năng sử ký nhiều luồng dữ liệu bằng cách cùng lúc tính được nhiều phép tính dùng cổng logic nhiều hơn 2 đầu vào tức là cùng lúc có thể chạy nhiều mạch hình 2
Tiếp tục sang chuyên mảng Card màn hình .
Number TWO : API . Đối với anh em lập trình thì xin thứ lỗi cho tôi hướng dẫn những người chưa biết về nó . ( Miễn bàn )
API là các hàm dùng trong lập trình Hệ điều hành . Nó giúp Hệ điều hành có thể giao tiếp với Phần cứng và khai thác chúng .
Capability Bit ( Cap-bit ) Chính là nâng cấp lớn nhất trong các hàm thư viện API . Cap-bit này tuy có vẻ hơi ít nghe tên nhưng chúng thực sự là điều không thể thiếu khi sản xuất Card màn hình . Cap-bit chỉ là một hướng phát triển mới của API . Mỗi GPU thường thường có Cap-bit khác nhau . nên những Games lớn thường phải sưu tầm đầy đủ những Cap-Bit này để đảm bảo Games của họ có thể chạy tốt trên hầu hết các Card màn hình . đây cũng chính là lý do lớn khiến các nhà lập trình Games điêu đứng và mất thời gian nhất . Hai dòng GPU lớn trên thế giới hiện nay là IT và nVIDIA thường có những điểm mạnh khác nhau mà loại kia không có đó phần nhiều cũng do Cap-bit . Chính vì lý do này mà các Games khi được phát hành thường đi kèm theo cấu hình " đề nghị " của máy tính trong đó chỉ ra chính sác loại VGA mà họ khuyên người dùng nên chọn vì Games đó được thiết kế để tận dụng tối đa tài nguyên của VGA đó . một điều nữa không chánh khỏi là trên các VGA mạnh thường có ghi những công nghệ mới , đáp ứng tốt cho phần mềm nào . GAMES nào .... đó chính là những điểm mạnh riêng của từng GPU . Việc không đồng bộ API này gây ra hiện tượng một VGA sử lý tốt và đạt điểm cao với GAMES này nhưng lại thấp với GAMES khác còn VGA khác lại ngược lại . Nhu cầu đặt ra ở đây chính là VGA mạnh trên tất cả các ứng dụng và GAMES . Như vậy điều tất yếu là Cap-bit và cấu hình GPU phải được thống nhất . Nhưng điều này là không tưởng , trừ khi Một trong hai hãng sản xuất IT và nVIDIA chịu bỏ quộc để lại thị phần cho hãng kia . Như vậy chỉ còn cách đơn giản đi phần Cap-bit và hướng nó vào một chuẩn mới của hệ điều hành và Direct X10.0 , khiến cho các nhà xản xuất phải hướng tới cùng một chuẩn đó và tất nhiên là yêu cầu thống nhất được thực hiện . đó chính là cải tiến của Direct X10.0 .
|
|
|
Chào mọi người tôi là Admin : SƠN TÙNG .
Để mở đầu cho Box phần cứng tôi xin khai chương bằng một bài viết về CPU . Đề tài này tôi nghĩ là có khá nhiều nhưng ít có bài viết nào một cách tỉ mỉ và bao quát tất cả những khía cạnh của CPU .
Vì thời lượng của bài viết nên tôi chỉ xin đề cập đến CPU của Intel .
Những đại lượng cần quan tâm khi nhắc đến một CPU . cùng tầm quan trọng và sự quyết định của nó đến tốc độ của toàn bộ hệ thống
* Đầu tiên là sung nhịp ( Clock ) . THeo nhiều người hay gọi là tốc độ nhưng thực ra cách gọi đó không hoàn toàn đúng . vì tốc độ thực chất còn phụ thuộc vào nhiều đại lượng khác mà tôi sẽ nhắc đến sau này . Tuy nhiên nó cũng là đại lượng chủ yếu quyết định đến tốc độ thực sự của Hệ thống . Sung nhịp thực chất là tần số hoạt động của CPU . hiểu kỹ hơn là số chu kỳ nó thực hiện được trong một đơn vị thời gian .
Sung nhịp có đơn vị là Hz người việt ta hay đọc là héc . Có các bội số là MHz ( Người Việt Nam ta đọc là Mê ga héc = 1000 Hz) . GHz ( Người Việt Nam ta đọc là Ghi ga héc = 1000 MHz ) . THz ( Tê ra héc = 1000 GHz ) .... . Các CPU nổi tiếng nhất có thể nói đến là .
Ở Pentium III và Celeron II có 500 - 600 - 667 - 700 - 700E - 800 - 850 - 900 - 933 - 1000 MHz .( 1.0 GHz)
Ở Celeron Tualatin có 1000~1100 MHz và 1100~1200 MHz .
Ở Pentium Tualatin ( Pentium III Tualatin ) . 1000 MHz ( 1.0 GHz) . 1130 MHz ( 1.13 GHz) . 1200 MHz ( 1.2 GHz) .
Ở Celeron 3 có . 1.5 - 1.6 - 1.7 - 1.8 - 2.0 - 2.13 - 2.4 - 2.53 - 2.66 - 2.8 - 2.93- 3.06 GHz .
Ở Pentium IV có 1.7 - 1.8 - 2.0 - 2.26 - 2.4 - 2.66 - 2.8 - 2.8 HT - 2.93 - 2.93 HT - 3.0 HT - 3.2 HT - 3.4 HT - 3.6 HT - 3.8 HT .
Celeron D có ... 2.4 - 2.53 - 2.66- 2.8 - 3.06 - 3.33 - 3.44 GHz ....
Sung nhịp của CPU càng ngày càng được nâng cao . từ Pentium II đến Pentium IV . Nhưng gần đây các nhà sản xuất lớn trên thế giới thiết kế những CPU theo xu hướng tăng số lõi thay vì tăng sung nhịp . Những CPU này được trang bị nhiều nhân sử lý chính trên cùng một đế Celecon ( Việt Nam ta đọc là Si-li-côn). Những CPU nhiều lõi có thể kể ra như sau .
Pentium E 2 Series ( Intel ) - 1.6 - 1.8 - 2.0 Ghz . ( hai nhân - Dual Core )
Pentium D Series ( Intel ) - 2.66 GHz - 2.8 - 3.0 - 3.2 - 3.4 Ghz . ( hai nhân - Dual Core )
Core 2 Duo ( Intel ) 1.6 - 1.8 - 1.86 - 2.0 - 2.13 - 2.33 - 2.4 - 2.66 - 2.67 - 2.93 ( Extreme ) - 3.0 - 3.2 ( hai nhân - Dual Core)
Core 2 Quad ( Intel ) 1.86 - 2.13 - 2.4 GHz ( Bốn nhân - Quad Core )
Athlon 64 X2 ( AMD ) 2.0 - 2.2 - 2.3 - 2.5 - 2.6 - 2.8 - 2.9 - 3.0 GHz . ( Hai nhân - Dual Core)
.......
Sung nhịp không phải là tất cả , hãy tiếp tục với nhưng đại lượng quan trọng sau .
* Bus ( Băng thông dữ liệu ) . Đơn vị cũng là Hz và có các bội số ngày nay đạt được là MHz , Ghz .
Bus là con đường dẫn dữ liệu trước khi được CPU sử lý ( Input) và dẫn kết quả ra các thiết bị xuất ( Out put ) sau khi đã được CPU sử lý xong . Tất nhiên sung nhịp càng cao --> càng nhiều dữ liệu được sử lý với thời gian ngắn hơn --> đòi hỏi một đường truyền cũng phải lớn . ( Nhiều người đi cần có đường lớn ) . Có thể nói vắn tắt và dể hiểu . Bus là đường trao đổi dữ liệu giữa Main Board , các thiết bị ngoại vi với CPU . theo xu hướng tăng xung nhịp tất nhiên không thể không tăng độ lớn của Bus CPU . Xin lấy một số ví dụ phổ biến sau .
Với Pentium III và Celeron II Bus là 100 MHz hoặc 133 MHz .
Với Pentium IV là 400 MHz - 533 MHz và 800 MHz .
Với Celeron III là 400 và 533 MHz.
Với Celeron D là 533 - 800 MHz ( Celeron 400 Series ).
Với AMD là 1200 - 1600 và 2000 MHz .
Với Pentium D là 533 NHz và 800 MHz
Với Pentium E là 800 MHz
Với Core 2 Duo 4-Series là 800 MHz ( Hai lõi trên hai đế )
Với Core 2 Duo 6-Series , Core 2 Extreme và Core 2 Quad là 1066 MHz và 1333 MHz .( Duy nhất một đế )
* Cache ( Theo nghĩa chuyên ngành là bộ nhớ đệm ) .
Bộ nhớ đệm chỉ mới được trang bị bắt đầu từ những thế hệ cuối cùng của Pentium II cho đến nay . với những CPU trước đó không được trang bị bộ đệm nên còn rất nhiều hạn chế về tốc độ hệ thống .
Cache ngày nay phổ biến thường được trang bị hai loại là Cache L1 và Cache L2 . Nhưng Cache L2 được quan tâm và nhắc đến nhiều hơn vì nó quyết định nhiều hơn đến tốc độ tổng thể của cả CPU .
Cache L1 : Dùng để chứa những dữ liệu tạm thời .
Cache L2 : Dùng để chứa những lệnh tạm thời .
Với những CPU mới , được chế tạo trên công nghệ 45 nm ( 45 na nô mét 1/1000000 m) . ở những CPU trước thường là 65 nm . sẽ được trang bị thêm bộ nhớ đệm cấp 3 Cache Lv3 . tăng tốc sử lý lên rất nhiều . Nhờ công nghệ 45 nm nên Các lõi CPU được thu nhỏ lại , nhờ đó tăng được số lõi trên cùng một đế tức là CPU nhiều nhân .
Dữ liệu khi được đưa nên CPU không phải tất cả đều được sử lý ngay , số đó được lưu trong Chính những Cache với cấp độ khác nhau . Điều này nếu CPU quá tải dẫn đến tình trạng bị tràn bộ đệm . Chắc các bạn đã từng nghe đến công nghệ chống chàn bộ đệm .
* Tiếp theo là Data Width ( DT ). độ dộng dữ liệu hoặc hay được gọi là Loại , khả năng giao tiếp của CPU . ( Giống ở GPU ) . Cái này cho biết loại giao tiếp của CPU với Main Board . Con số càng cao khả năng giao tiếp càng lớn làm tốc độ tổng thế lên cao nhiều .
Hiện nay các CPU của cả Intel lẫn AMD đều chưa vượt qua được con số 64 Bit . Tôi quên chưa nói DT có đơn vị là Bit .
Điều này chính là dẫn chứng tôi muốn nêu ra đây để chỉnh tỏ rằng Clock hay nhiều người nhầm tưởng là " tốc độ " chưa phải là yếu tố hoàn toàn để có thể đánh giá một CPU . Vì loại giao tiếp + Bus dữ liệu + Cache mới là tạm gọi khá đủ để đánh giá một CPU một cách chính sác nhất .
Việc đánh giá đôi khi chỉ chỉ cần số Series hoặc là Model đã nói nên tất cả , nhưng đó là đối với những người am hiểu và biết dõ những con số đó nói nên điều gì . Vì vậy nếu bạn chưa thuộc loại người đó tôi xin lấy một số ví dụ hay gặp nhất . Vì mỗi CPU chỉ có duy nhất mộ số Series .
Loại Pentium IV phổ biến nhất, khiến nhiều người nhầm tưởng nhất khi chỉ nhắc đến Clock chính là Pentium IV 2.8 GHz . Ví dụ cho hai Series là P1 và P2 .
P1 Có thông số như sau . CLock 2.8 GHz . 512 KB Cache L2 . Bus 533 MHz , DT 32 Bit . Socket 478 .
P2 Có thông số như sau . CLock 2.8 GHz . 2048 KB ( 2.0 MB ) Cache L2 . Bus 800 MHz , DT 64 Bit . Socket 775 .
Hai CPU trên hoàn toàn có thật chứ không chỉ mang tính ví dụ . Chúng ta cùng phân tích kỹ hơn để thấy khác biệt .
Thứ nhất nếu chỉ nhìn vào Clock tức là chúng đều có Clock là 2.8 GHz --> Tốc độ như nhau --> Giá như nhau --> Nhầm .
Thứ hai còn chưa nói đến P2 còn được trang bị công nghệ Siêu phân luồn HT của Intel còn P1 thì không .
Thứ 3 Bộ đệm của P2 lớn " Gấp 4 lần " của P1 . Là bốn lần cơ đấy .
Thứ tư Khả năng giao tiếp của P1 chỉ bằng một nửa P2 .
Khi chạy những ứng dụng nhẹ nhàng sẽ không cảm nhận được sự khác biệt giữa chúng . Nhưng khi tiến hành Test mới cho thấy những con số chênh lệch .
Qua nhiều cuộc thử nghiệm mà tôi tổng kết được trên Internet là Test Lap thì P2 có sức mạnh bằng khoảng 140 % so với P1 . Vào khoảng tháng 2 năm 2005 theo báo giá của Trần Anh ( Giờ là 2007 chắc không còn bán chúng nữa ) , thì P1 có giá là ~ 1.1 triệu đồng còn P2 là ~ 1.35 Triệu đồng . Nhiều trường hợp không hiểu máy tính của mình thua kém về tốc độ so với máy của người khác trong khi cùng là Pentium 4 - 2.8 GHz , các thông số khác giống nhau . Tôi nói tốc độ tổng thế ở đây chỉ ở phương diện của CPU còn của cả hệ thống máy tính của bạn cần quan tâm nhiều hơn đến các Phần cứng khác . Main , RAM , Chiset , VGA , GPU ...... .
Đối với nhiều người am hiểu thì chỉ cần nói số Series họ đã có thể nêu ra đầy đủ thông số của CPU đó thậm chí cả công nghệ chế tạo và Giá tại các siêu thị .
Tôi xin lấy một số vị dụ phổ biến mà có thể đọc ngay thông số kỹ thuật khi biết số Series .
Pentium 631 . Nếu chỉ có vậy chắc chắn nhiều người không thể đoán ra hết nhưng thực chất nó chỉ có duy nhất một loại . Vì mỗi CPU chỉ có duy nhất một Số Series riêng biệt để phân biệt nó với các CPU khác . Pentium 631 có cấu hình như sau . ( Thuộc dòng Pentium 4 - 6 Series) .
Intel Pentium 631 : 3.0 GHz - 2.0 MB Cache - Bus 800 MHz - DT 64 Bit - Socket 775 . được trang bị công nghệ siêu phân luồn .
Intel Pentium D925 : Dual Core ( Hai lõi ) 2* 3.0 Ghz , 2*2MB Cache , DT 64 Bit - Bus 800 MHz Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Pentium E1040 : 1.6 Ghz , 1 MB Cache , Bus 800 MHz , 64 Bit - Socket 775 . Nhân đơn
Intel Pentium E2140 : Dual Core - 2 lõi . 2*1.6 GHz , 1Mb Cache , Bus 800 MH , 64 Bit - Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Pentium E2180 : Dual Core - 2 lõi . 2*2.0 GHz , 1Mb Cache , Bus 800 MH , 64 Bit - Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E4400 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*2.0 Ghz , 2 Mb Cache , Bus 800 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E4600 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*2.4 Ghz , 2 Mb Cache , Bus 800 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E6300 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*1.86 Ghz , 2 Mb Cache , Bus 1066 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E6320 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*1.86 Ghz , 4 Mb Cache , Bus 1066 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
.....
Intel Genuine E6850 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*3.0 Ghz , 4 Mb Cache , Bus 1333 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine X6800 : Core 2 Extreme 2 lõi . 2*2.93 Ghz , 4 Mb Cache , Bus 1066 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine QX6700 : Core 2 Extreme 4 lõi . 4*2.67 GHz , 8 MB Cache , Bus 1333 Mhz , 64 bit Socket 775 . ( Bốn nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine Q6600 : Core 2 Quad 4 lõi . 4*2.4 GHz , 8 MB Cache , Bus 1066 Mhz , 64 bit Socket 775 . ( Bốn nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine Q6300 : Core 2 Quad 4 lõi . 4*1.86 GHz , 8 MB Cache , Bus 1066 Mhz , 64 bit Socket 775 . ( Bốn nhân trên một đế Ce-le-con) .
.....
Đó chỉ là những CPU nổi tiếng và phổ biến nhất ngày nay . Còn rất nhiều CPU khác bạn cũng có thể nhớ nếu thướng xuyên quan tâm và nhất là hiểu dõ công nghệ chể tạo nên chúng .
Đó chỉ là những thông số bề ngoài quan trọng nhất nhưng từng đó cũng khá đủ để bạn có thể đánh giá chính xác sức mạnh thực chất của một CPU . Tuy rằng trong chúng còn cả đống công nghệ .
Xin nói thêm công nghệ lõi kép thiết kế CPU mà gần đât rất nổi tiếng .
Đầu tiên khai đầu của Intel là Pentium D và AMD có đại diện Athlon 64X2 .
Hai CPU này kiến trúc gần như giống nhau , được trang bị hai nhân sử lý của dòng CPU trước trên cùng một LGA trước đây . Đặc điểm nổi trội của loại Dual Core này là có sức mạnh sử lý đa luồng khá mạnh , mạnh hơn nhiều so với Thế hệ Pentium và các Series cùng loại . Nhờ công nghệ chia sẻ sử lý giữa hai nhân và công nghệ Share Cache tăng gấp đôi bộ đệm cấp 2 trên lý thuyết và 170% trên thực tế . Tuy có sức mạnh sử lý đa luồng khá mạnh nhưng nhược điểm khiếm nhiều người thất vọng nhất ở Pentium D là điện năng tiêu thụ quá lớn gây lãng phí so với khả năng sử lý đáng có --> Khi chạy nhiệt độ tăng nhanh và gây nóng CPU . tất nhiên là điện năng tiêu thụ lớn . Trong thời điểm đang cải cách tiết kiệm điện thì Pentium D có vẻ không phải là sự lựa chọn sáng suốt cho lắm . Người dùng háo hức tậu nó khi mới ra và lạ còn lạ lẫm , sau vài tháng lại cảm thấy bất ổn vì hệ thống của mình tốn quá nhiều điện năng và luôn luôn ở mức trên 30 độ trong thùng máy .
Pentium E2 Series và E1 Series ra đời để chủ yếu khắc phục nhược điểm lớn trên của Pentium D Series . Nhờ thiết kế thông minh hơn ở công nghệ điều phối sử lý của hai lõi và điều chính công suất dựa vào sức nặng công việc , nhờ vậy hạ được sung nhịp xuống thấp --> tiêu thụ điện năng ít hơn . Tuy vậy Pentium E 1 Series không được sản xuất hàng loạt vì chỉ trên kiến trúc nhân dơn và khả năng sử lý còn kém . Nên Pentium E2 Series là sự thay thế tốt cho Pentium D " thèm điện " .
Pentium E2 Series có 3 Series phổ thông là :
E2140 : 1.6 GHz - 1MB Cache - Bus 800 MHz - 64 Bit . Socket 775 .
E2140 : 1.8 GHz - 1MB Cache - Bus 800 MHz - 64 Bit . Socket 775 .
E2140 : 2.0 GHz - 1MB Cache - Bus 800 MHz - 64 Bit . Socket 775 .
Đó là CPU dành cho máy tính hạng trung .
Dòng phổ thông có Celeron 4 Series thay thế Celeron 3 Series ở vài điểm yếu .
Celeron 3 Series có đại diện khá khủng là 347 - 3.06 GHz - 512 KB Cache L2 - Bus 533 MHz - 64 Bit .
Celeron 4 Series có
420 1.6 GHz - 512 Kb Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit .
430 1.8 GHz - 512 Kb Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit .
Dành cho máy tính cao cấp có CPU Cao cấp Core 2 E4 Series , E6 Series , X6 - QX6 Series ( Extreme) , Q6 Series ( Quad Core) .
Core 2 có nhiều cải tiến so với những thế hệ trước về nhiều phương diện như tăng khả năng sử lý đa luồng tổng thể . Tiết kiệm điện . tăng tốc sử lý đồ họa và hình ảnh Video nhờ những tập tin chuyên dụng SS1 , SS1 , SE1, Se2 ...... Tăng băng thông ( Bus) , và Bộ đệm Cache . Tất nhiên giá còn cao quá .
- E4 Series có .
E4200 - 1.6 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core ) - Hai nhân
E4300 - 1.8 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E4400 - 2.0 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E4400 - 2.2 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E4400 - 2.4 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
- E6 series có
E6300 - 1.86 Ghz - 2Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6320 - 1.86 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6400 - 2.13 Ghz - 2Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6420 - 2.13 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6550 - 2.33 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
....
E6800 - 3.0 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6850 - 3.2 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
...
- X6 Series có
X6800 - 2.93 Extreme GHz- 4MB Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 - ( Dual Core ) .
QX6700 - 2.67 Extreme GHz- 4MB Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) . Bốn nhân .
...
- Q6 Series có .
Q6300 - 1.86 Ghz - 8MB Cache - Bus 1066 Mhz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) .
Q6400 - 2.13 Ghz - 8MB Cache - Bus 1066 Mhz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) .
Q6300 - 2.4 Ghz - 8MB Cache - Bus 1066 Mhz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) .
.....
AMD có đại diện hai nhân là Athlon 64 X2 Series .
Athlon 64 X2 4000 - 2.1 GHz - 1MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .
Athlon 64 X2 4200 - 2.2 GHz - 1MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .
Athlon 64 X2 4400 - 2.3 GHz - 1MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .
......
Athlon 64 X2 6000 - 3.0 GHz - 2MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .
Một số cấu hình máy tính tiêu biểu Sức mạnh - Giá .
- Main Intel Chipset 945G
- CPU Intel Pentium E2160 - 1.8 GHz ( Dual Core ) .
- 2*512 MB DDRAM II - 667 MHz .
- 160 GB HDD - 8MB Cache - 7200 rpm .
- DVD - RW .
- VGA Gerfoce 7300 GS - 256 MB DDRAM 2 - 64 Bit .
- LCD 17 '' - 1280 x 800 - 8 ms ...
Giá khoảng 7.5 ~ 8.3 Triệu .
//-------- .
- Main Intel Chipset 945G
- CPU Intel Celeron D 430 - 1.8 GHz
- 2*512 MB DDRAM II - 667 MHz .
- 160 GB HDD - 8MB Cache - 7200 rpm .
- DVD - RW .
- VGA Gerfoce 7300 GS - 256 MB DDRAM 2 - 64 Bit .
- LCD 17 '' - 1280 x 800 - 8 ms ...
Giá khoảng 6.8 ~ 7.3 Triệu .
//---------
- Main Intel Chipset 945G
- CPU Intel Core 2 Duo E4600 - 2.4GHz . ( E4 Series ) .
- 2*512 MB DDRAM II - 667 MHz .
- 160 GB HDD - 8MB Cache - 7200 rpm .
- DVD - RW .
- VGA Gerfoce 7300 GS - 256 MB DDRAM 2 - 64 Bit .
- LCD 17 '' - 1280 x 800 - 8 ms ...
Giá khoảng 8.5 ~ 9 Triệu .
|
|
|
Warning :
1 là VnExpress nói điêu hoặc là bạn nhầm .
Windows XP sp 3 không phải của Microsoft mà là của ấn độ .
Source của hệ điều hành XP sp2 bị lộ + vài chỉnh sửa + dấu mặt = Windows Xp Sp 3 .
Lời khuyên là không nên cài cái này . rất nhiều Spyware , troj , virus và những phần mềm quái dị .
nó không phải là bản chính thức cải tiến lớn nhất chính là ăn cắp giao diện của Vista .
Tôi đã Test thử thì kết quả như sau .
Hệ thống chạy chậm + phát hiện nhiều gián điệp + thay đổi thói quen dùng Windows .....
|
|
|
tatdat wrote:
zời đất wỷ thần wơi !!!!!!!!!!!!
vừa mới phát hiện ra 1 sự thật chết người
chuyện là thế này :
mình lang thang thấy web cua Hợp Nhất , dô xem thử ---> chat với chị nhân viên của họ
nói chuyện 1 hồi hỏi chị ấy công ty chị có bán " HP-Compaq Presario F577AU " ko
chị ấy nói ko có
chị ấy nói nó là hàng xách tay --> mất hồn .............
hỏi chị ấy Hoàn Long có bán loại đó , nghe họ cam kết bán hàng chính hãng mà sao kì zậy ?????????
xong chị ấy hỏi số ĐT gọi cho dể nói chuyện
2 chị em nói 1 hồi mới biết Hoàn Long bàn đồ xách tay vì loại ..........AU chỉ bán ờ thị trường nước ngoài
ko có ở Việt Nam -----> HP Việt Nam ko bảo hành --------> vì vậy công ty Hợp Nhất mới ko nhập về
gọi điện qua Hoàn Long hỏi thử -------> chị kia bắc` mình chờ 15'
xong chị đó nói là loại này chỉ có tem của Hoàn Long thui { nghe não nề chưa ....}
chị đó còn nói là hàng USA nhưng lấy từ Trung Quốc về ...poó tay luôn ..
lâu nay định mua cái đó giờ biết thế này rồi thì sao đây chời
có nên mua ko các prồ
hay là lên Hợp Nhất lấy con lenovo cho chắc ăn
mấy cái cửa hàng giờ này bán hàng nguy hiểm wé
túm lại là nên mua ko anh em ..........
thanks nhìu
TẠm gọi bác là thượng đế nhé !
Thượng đế than khóc mà quên mất một điều rằng LAPTOP ở Việt Nam là biển và biển này xuất phát từ trung quốc là chủ yếu .
Hàng sách tay tuy có nhiều lợi nhưng chế độ bảo hành rất khó khăn , có khi một lỗi nhỏ nhưng thượng đế phải chờ đế vài tháng mới xong .
Tiếp tục thưa thượng đế . Hàng Trung quốc hiện nay bảo hành và công nghệ không kém gì hàng chính hãng thậm chí có những Chiếc ASUS bảo hành tận 3 năm .
Xu hướng hiện nay khi CPU lên đời liên tục và chuyện đổi Laptop khác nhiều lần thì Laptop China là sự lựa chọn sáng suốt .
Cấu hình thì không cần nói . Nhưng điều quan trọng nhất khi khuyên thượng đế là tôi cần biết chính xác nhu cầu của thượng đế là gì ?. dùng máy làm gì ? ....
Còn chuyện Thượng đế làn dân VIP thì không cần nói thêm .
Nói ra thì xấu hổ nhưng Con Dell T24 già lua của tôi đã làm bạn thân tận 2 năm trời rồi . ( Dân nghèo mà ) .
Dell T24 :
Pentium III Tualatin 1.2 GHz - 512 KB Cache L2 - Bus 133 MHz
512 MB SDRAM - 100 MHz
HDD 20 GB / 5400 rpm / 2MB Cache .
VGA Share RAM 16 MB .
Wirless +2USB 1.1 + .....
Tôi chưa cảm thấy thất vọng quá đến mức bán nó và lôi về cái cấu hình cao hơn .
Vì vậy việc thượng đế lăn tăn như vậy là hơi thừa .
Nếu quá mắc có thể Contact --> Y!M : neeeo
Tôi là ai ?
|
|
|
Hỗ trợ Online : Contact --> neeeo
thân
|
|
|
Tôi có Aplication Gỡ bỏ tận gốc những tiện ích của Symantech .
Contact --> neeeo
Y!M nhé
|
|
|
|
|
|
|