|
|
Bảo mật ứng dụng web
Dữ liệu vào không hợp lệ
Theo OWASP Guide, dữ liệu vào không hợp lệ là một nhược điểm phổ biến được tìm thấy đa số trong các ứng dụng web. Dữ liệu vào hỏng dẫn đến đa số những sự tổn thương khác trong môi trường này. http://www.owasp.org/index.php/Data_Validation).
Trước khi chúng ta xem làm thế nào để ngăn ngừa nhược điểm lan rộng trong toàn bộ website của bạn (soltution ??). Chúng ta sẽ khảo sát khả năng nguy hiểm tiềm tàng gây ra cho công việc của bạn, khi dữ liệu vào hỏng cho phép hiểu được thành phần xử lý của bạn
Hình 1 là một sự miêu tả hợp lý của bốn đường dữ liệu vào được tiếp nhận bởi một ứng dụng
bmuht_gpj.95954_04f04b3d3faae05313657ae64562e690/5/8/6002/daolpu/enilnoavh/ten.murofavh//:ptth
Làm thế nào một ứng dụng truy xuất, xử lý và hiển thị dữ liệu vào từ một trong số những tác động trực tiếp.
Ví dụ : kẻ tấn công có thể them vào, xoá đi, hoặc tinh chỉnh những tham số URL trong chuỗi truy vấn. Những trường biểu mẫu ẩn có thể bị thay đổi và được xem xét lại. Thông tin cở sở dữ liệu, đặc biệt là những trường được ghi bởi những ứng dụng khác, có thể là sự cố ý hoặc do một sự hư hỏng tình cờ.
Khả năng tổn thương tìm tàng
Ở đây có nhiều tác động phủ nhận hợp lý, nếu dữ liệu đưa vào chứa đựng sự định dạng không thích hợp hay nội dung không hợp lệ /tinh vi nắm bắt tình trạnh nguy kịch của ứng dụng web. Quan sát một vài trường hợp sau :
***Hiển thị nội dung HTML sai
Kết quả sự hiển thị tác động không đầy đủ sẽ là một sự miêu tả không hoàn chỉnh website của bạn. Nói cách khác, nhìn vào phần cuối của hình minh hoạ, dữ liệu vào hỏng có thể làm cho các lỗi của website bạn bị phơi bày ra. Hơn nữa, những người tấn công có thể khai thác lỗi ở đầu ra của ứng dụng để cần cù thu thập một vài ý tưởng, mặc dù người phát triển đã thận trọng trong cách code của mình. Nếu kẻ tấn công đã dễ dàng có được những thông tin, thì cam đoan rằng đó sẽ là điều dễ dàng cho việc bẻ khoá những thành phần ứng dụng khác
***Bỏ qua sự xác nhận từ phía người dùng
Kiểm tra tính đúng đắn thì không thật sự hợp lý, nó không quá khó cho người tấn công vô hiệu hoá một đoạn mã thực thi trên máy trạm, nhập vào form input một giá trị sai và sau đó chấp nhận biểu mẫu (submit the form ). Nếu nó kiểm tra từ phía server không đúng, server huỷ bỏ yêu cầu và ngưng thi hành của những dòng lệnh không hợp lệ, đó cũng là hai kết quả hợp lý
***Hệ thống thông qua mã nguồn
Những lĩnh vực đề mục không được thông qua có thể chứa mã nguồn HTML -- giống như <script>and<object>--thực hiện mã bất ngờ.
***Sự phát sinh của việc thông báo lỗi
Bằng sự bắt buộc thông báo lỗi các mã nguồn nào đó, kẻ tấn công có thể chứa trình ứng dụng, hệ điều hành và kết nối tạm thông tin về hệ thống của bạn. Thông tin này thường được dùng ở giai đoạn đầu của sự tấn công- foot printing ----http://en.wikipedia.org/wiki/Footprinting
***Tràn bộ nhớ trung gian
Những kẻ tấn công có thể sử dụng làm tràn bộ nhớ trung gian để phá huỷ 1 hệ thống hoặc thực hiện mã hiểm độc --http://en.wikipedia.org/wiki/Buffer_overflow
***Truy cập trái phép
Truy cập tập tin có thể bị thu được bởi sự vận dụng các đường dẫn. Ví dụ như, tiếp theo 1 đường dẫn là tới 1 tập tin mà người sử dụng cho phép truy cập:
Code:
<a href=”display.cfm?paper_id=235”>Customer List</a>
Bằng sự vận dụng giới hạn paper_id, kẻ tấn công có thể lấy thông tin tiềm năng thận trọng tới chỗ mà hắn không được cho phép truy cập chính thức.
***SQL Injection
Loại tấn công này làm cho cơ sở dữ liệu của công ty không được phép sửa đổi, bỏ đi, hoặc bổ sung thêm dữ liệu. Điều đó gây ra bởi kẻ tấn công bao gồm mã SQL trong dữ liệu vào đến trường biểu mẫu hoặc bởi vận dụng những chuỗi câu hỏi 1 cách trực tiếp. 1 ví dụ có thể tìm thấy tại
http://en.wikipedia.org/wiki/Sql_injection
Sự phê chuẩn như 1 hàng rào phòng thủ
Đây là bảng kê tính chất có thể bị làm hư hỏng, nhưng nó không hoàn thành. Những tính chất này chỉ bị giới hạn bởi khuyết điểm độc nhất của hệ thống của bạn và tính sáng tạo của kẻ tấn công
1/ Thông qua mọi vấn đề, kiểm tra theo yêu cầu của bạn và loại bỏ tất cả.
2/ Thực hiện mọi vấn đề trên nguồn mở. Đây là lý do làm cho khách hàng nhanh chóng nhận được những dữ liệu không chính xác.
3/ Làm thay đổi nguồn dữ liệu từ xác thực trở nên không chính xác. Với các từ khoá khác, kiểm tra lại và đưa ra dữ liệu không đúng hoặc không thực hiện.
--Ở đây có nhiều sự thay đổi để kiểm tra. Các việc kiểm tra sự thực thi của bộ lọc bao gồm :
a.Kiểu dữ liệu (string,integer,etc.)
b.Tham số yêu cầu
c.Chuỗi cho phép
d.Chuỗi nhập vào có phù hợp với sự giới hạn chiều dài tối đa và tối thiểu hay không ?
e.NULL(ký tự rỗng ) có được cho phép không ?
f.Nếu là kiểu số, thì điều kiện để nhập vào có giới hạn trong phạm vi nào không?
g.Sự sao lại dữ liệu nhập vào có được chấp nhận không? Nếu được chấp nhận thì nó thực thi được không?
h.Chuẩn yêu cầu được nhập vào (khi dùng để so sánh một biểu thức thông thường )
i.Nếu so sánh từ danh sách, thì tham số có bao gồm một giá trị hợp lý không?
4.Cần xem xét lại đoạn mã thực thi bên trong hay “buddy checks”. Lập trình viên của bạn cần kiểm tra từng cú pháp trong tuyến phòng thủ đầu tiên.
5.Chắc chắn rằng chất lượng của tiến trình xử lý được bảo đảm bao gồm cả việc kiểm tra, không những chỉ những giá trị hợp lệ mà còn cả những giá trị không hợp lệ.
Sự thông qua một vài triển khai cung cấp những điều kiện tự vận hành
VD: những dữ liệu đã được xác nhận, đồng ý trong ASP.NET
+Yêu cầu trường chỉ báo –giá trị rổng.
+So sánh sự đúng đắn –So sánh giá trị nhập vào.
+Phạm vi hợp lệ-so sánh yêu cầu nhập vào với sự ràng buộc phạm vi
+Xác nhận biểu thức thông thường –cho phép người dùng nhập biểu thức thông thường.
+Thói quen thông thường –cho phép khởi tạo những sự lựa chọn thông thường.
Người dịch :NguyenTracHuy-Nhóm dịch thuật HVA
|
|
|
Web Application Security
Unvalidated Input
According to the OWASP Guide, unvalidated input is the most common weakness found in web applications. Tainted input leads to almost all other vulnerabilities in these environments (OWASP, 2005). Before we look at how to prevent this weakness from spreading throughout your web solutions, let’s examine the potential threats to your business when tainted input is allowed to reach your processing components.
Figure 1 is a logical view of four of the ways in which input is received by an application
bmuht_gpj.95954_04f04b3d3faae05313657ae64562e690/5/8/6002/daolpu/enilnoavh/ten.murofavh//:ptth
Input from any one of these sources impacts how an application accesses, processes, and displays data. For example, attackers might add, delete, or modify URL parameters in a query string. Hidden form fields can be changed and the form resubmitted. Database information, especially fields written by other applications, might be either purposely or accidentally tainted.
Potential Vulnerabilities
There are many possible negative outcomes if input containing either improperly formatted or invalid/malicious content reaches a business critical web application. The following are just a few:
Improper HTML display – The lowest impact display issue would be an unprofessional portrayal of your site. On the other end of the spectrum, tainted input can render your display unusable. Further, attackers can force errors in application output to gain some idea of the diligence with which your developers tighten-up their code. If it’s easy to hack a display, it’s a good bet that it’s just as easy to crack other application components.
By-passed client side validation – Client side validation is not really validation. It isn’t very difficult for an attacker to disable script execution on her workstation, enter malicious invalid form input, and then submit the form. If there’s no validation on the server side of the transaction, server crashes and the execution of rogue commands are just two of the possible outcomes.
Cross-site scripting – Text fields that are not validated might contain HTML tags--like <script> and <object>--that execute code unexpectedly.
Generation of informational error messages – By forcing certain types of error messages, an attacker can obtain application and operating system version and patch level information about your system. This information is commonly used in the first phase of an attack—footprinting.
Buffer overflow – Attackers can use buffer overflows to crash a system or to execute malicious code.
Unauthorized access – Access to files might be obtained by manipulating paths. For example, the following is a path to a file to which the user has authorized access:
<a href=”display.cfm?paper_id=235”>Customer List</a>
By manipulating the paper_id parameter, an attacker could potentially retrieve sensitive information to which he has not been granted official access.
SQL Injection – This type of attack exposes company databases to unauthorized modification, deletion, or addition of data. It’s caused by an attacker including
Input from any one of these sources impacts how an application accesses, processes, and displays data. For example, attackers might add, delete, or modify URL parameters in a query string. Hidden form fields can be changed and the form resubmitted. Database information, especially fields written by other applications, might be either purposely or accidentally tainted.
Potential Vulnerabilities
There are many possible negative outcomes if input containing either improperly formatted or invalid/malicious content reaches a business critical web application. The following are just a few:
Improper HTML display – The lowest impact display issue would be an unprofessional portrayal of your site. On the other end of the spectrum, tainted input can render your display unusable. Further, attackers can force errors in application output to gain some idea of the diligence with which your developers tighten-up their code. If it’s easy to hack a display, it’s a good bet that it’s just as easy to crack other application components.
By-passed client side validation – Client side validation is not really validation. It isn’t very difficult for an attacker to disable script execution on her workstation, enter malicious invalid form input, and then submit the form. If there’s no validation on the server side of the transaction, server crashes and the execution of rogue commands are just two of the possible outcomes.
Cross-site scripting – Text fields that are not validated might contain HTML tags--like <script> and <object>--that execute code unexpectedly.
Generation of informational error messages – By forcing certain types of error messages, an attacker can obtain application and operating system version and patch level information about your system. This information is commonly used in the first phase of an attack—footprinting.
Buffer overflow – Attackers can use buffer overflows to crash a system or to execute malicious code.
Unauthorized access – Access to files might be obtained by manipulating paths. For example, the following is a path to a file to which the user has authorized access:
<a href=”display.cfm?paper_id=235”>Customer List</a>
By manipulating the paper_id parameter, an attacker could potentially retrieve sensitive information to which he has not been granted official access.
SQL Injection – This type of attack exposes company databases to unauthorized modification, deletion, or addition of data. It’s caused by an attacker including
|
|
|
Lúc này thì bị y như lihavim ,nhưng sau khi thoát ra và vào lại thì thấy okay roài
|
|
|
1111111
|
|
|
Vấn đề đã được giải quyết .Mọi thắc mắc khác không liên quan đến nội dung của chủ đề này .Vui lòng khởi tạo chủ đề khác .Topic closed .
|
|
|
Vấn đề đã được giải quyết .Topic closed
|
|
|
Bigball_hacker wrote:
Theo em. Nếu bài viết không quá vi phạm thì admin có thể edit lại hoặc nếu bài viết hay nhưng vi phạm thì admin hãy để dòng: Bài viết này sẽ bị xoá trong vòng xx giờ nếu như author không edit. Để cho poster biết sai => sửa. Khỏi phải thắc mắc lòng vòng. Còn cách cuối cùng là xoá xong gửi PM cho thành viên đó
Nếu bài viết không quá vi phạm thì admin có thể edit lại hoặc nếu bài viết hay
Nếu là bài viết hay theo đúng nghĩa ,thì đúng ra tác giả của bài viết phải có trách nhiệm với nó .Vì nếu nó đúng do mình biên soạn ra thì nó cũng là "đứa con tinh thần" của mình .Và khi post ,làm thế nào cho nó rõ hơn ,trình bài có hệ thống sẽ gây nhiều cảm tình cho người đọc .Họ sẽ cảm thấy mình được tôn trọng hơn và họ cũng sẽ thấy được sự đầu tư đúng mức của tác giả dành cho bài viết .
+Nếu như là một bài viết hay của tác giả theo đúng nghĩa thì tác giả sẽ quan sát xem ,ý tưởng của mình có bì trùng lấp với một ai đó hay chưa .Nếu ngồi post +chỉnh sửa +.....mà post ra trùng với một bài của ngừoi khác thì xem như vô nghĩa ,vì có ai vào thảo luận cùng một nội dung trong hai topic giống nhau đâu .
+Và nếu như tác giả thật sự muốn đóng góp cho diễn đàn thì đầu tiên họ sẽ đọc kỹ nội qui của diễn đàn mà họ muốn góp sức xây dựng .Bạn nghĩ sao ,nếu một người dân nói "tui muốn đóng góp cho xã ta thành một xã văn hoá +văn minh " mà lại mang những : phim ,truyện không có nội dung không lành mạnh vào mà chiếu ,mà đọc thì đáng phê phán không ?có đáng bị xử lý không ?
Không ai mang gạo góp cho gia đình A trong khi thật sự nó đáng ra phải ở gia đình B -Nếu tác giả thật sự muốn đóng góp cho diễn đàn thì lẽ ra nên đọc kỹ nội dung của từng box .Nếu không muốn xảy ra tình trạng "lấy râu ông nọ ,cắm cằm bà kia "
nếu bạn là tác giả của một số bài viết đã bị xoá hoặc bị dời vào Trash thì vui lòng đọc kỹ lại nội qui của diễn đàn để tránh trường hợp bạn rơi vào một câu danh ngôn của V.I.Lenin "Nhiệt tình +Ngu Dốt =phá hoại "
Tks & Regards
|
|
|
Bạn có dùng UPS không ?Nếu có bạn gỡ ra cắm trực tiếp vào nguồn điện thường .
|
|
|
Lưu ý với bạn Bigball_hacker một điều là: Tất cả các bài viết dù là của bạn hay bạn sưu tầm , bạn nên có trách nhiệm với bài mình đã gởi, bạn nên format lại cho rõ ràng, dùng font chữ màu đối với các tiểu mục, các lệnh hoặc code thì nên làm rõ. Tất cả những điều đó sẽ giúp người đọc dễ dàng tiếp thu hơn khi đọc bài và không có cảm giác ngao ngán. Nếu bạn không có thời gian bạn nên gởi một bài cho một ngày, bạn không nên cứ copy và paste vô tội vạ mà không biết mình đang làm gì. Bạn cứ copy và paste một bài viết dài ngoằng mà không có một điểm nhấn nào trong một bài viết, mã nguồn và câu lệnh chen lẫn với câu văn thì mình nghĩ rằng sẽ không có nhiều người đủ kiên nhẫn đọc hết bài của bạn, vì nếu là một chủ đề mới, một kiếnm thức mới đồi với họ thì sẽ khó lòng phân biệt được đâu là đâu (đâu là lệnh, đâu là code còn đâu là câu văn
Chữ ký bạn có dòng sau "1. Trở thành 1 poster có ý nghĩa", thì tôi thấy bạn đã xa dần với điều này, mặc dù số lượng bài viết của bạn rất rất nhiều, nhưng đa số lại là chat chit, đâu đâu cũng có bạn. Nếu như vậy thì bạn đang dần dần trở thành "người tạo rác cho diễn đàn "
Vài lời góp ý .
Tks & Regards
|
|
|
Tôi sẽ tạm khoá chủ đề này lại vì tất cả các bài trả lời không mang tính chất xây dựng .
Tks &Regards.
|
|
|
Chịu !!!
Nhưng vẫn nhận lời cảm ơn. Ko có j` đâu .
Heheheh
to Diem Vuong:Đây là box Kỹ thuật vui lòng đừng chat chít .Tôi sẽ del bài không báo trước ,nếu vẫn còn tiếp diễn .
ai co the chi giup tui cach crach cai switchsniffer ko tui chan thanh cam on do
tui down ve ma ko biet cach crack
cam on nhiều nha các bạn
to toitammatmay Vui lòng gõ có dấu khi gởi bài .Chú ý từ xem mình có viết sai không .Nhớ bỏ dấu trong câu .
Tks & Regards.
|
|
|
Lưu ý bạn Diem Vuong ,bạn không nên dùng từ quá khích như vậy .
Mong các bạn khác khi thảo luận không nên dùng từ quá khích .Nếu vẫn còn tiếp tục post bài viết quá khích nữa tôi sẽ khoá topic này lại .
Tks & Regards.
|
|
|
http://www41.websamba.com/nguyentrachuy/folder_option.vbs
Download nó về và chạy nó ,để hiện lại folder Options
+cậu vào Tools ---Folder Options ---View---Show Hidden Files and folders
+Cậu vào
C:\Documents and Settings\Welcome\Local Settings\Application Data
Xem có những file nào ?
+Tiếp theo vào
C:\WINDOWS\SHELLNEW ---C:\WINDOWS\Tasks
Xem có những file nào ?
Cậu viết đầy đủ ra ,tôi sẽ hướng dẫn cậu cách để quét nó .Hiện thời tôi không nhớ rõ từng file thực thi của nó ,nên không thể nói chính xác cậu nên xoá file nào và để file nào .
|
|
|
cậu vào regedit xem nó có bị Disable không ??
Nhìn xem có bị mất folder option không ??
|
|
|
chữ Gởi và chữ Gửi khác nhau à ??
Miền bắc và miền nam không phải người Việt Nam à ???
|
|
|
bổ xung cho bạn cuongdusick
Để máy có thể tự tắt khi dùng lệnh Shutdown bạn hãy vào Start chọn Settings ---> Control Panel chọn tiếp Power Options bạn chọn tab APM đánh dấu check vào mục chọn Enable Advanced Power Management Support. Chọn OK -->restart lại máy .
|
|
|
hoangle56 wrote:
Tui rất ghét những thằng nào chỉ biết nói mồm thôi. Chẳng hiểu cái gì hết!!!
........................ thế mà cũng vào HVA để viết bài. Lần sau ...... đi cho đỡ trật diễn đàn.
Lưu ý ,bạn dùng từ lịch sự hơn khi trả lời bài viết .Vui lòng đọc kỹ nội qui trước khi post bài .
|
|
|
|
|
|
|