|
|
Thứ 1: Workgroup khác nhau có nghĩa là các máy trong mạng Lan nếu không cùng Workgroup sẽ không thể kết nối được với nhau
IP address :10.0.0.xx
Subnet mask :255.255.255.0
Default gateway :10.0.0.1 hay 10.0.0.2 gì đó
Preferred DNS server: 203.106.1.181
Alternate DNS server: bỏ trống
Thứ 2:
IP address :10.0.0.xx
Subnet mask :255.255.255.0
Default gateway :10.0.0.1 hay 10.0.0.2 gì đó<<<<< cái này phải chính xác theo Router của bạn đang sử dụng. Bạn cần xem lại chính xác trong trang điều khiển Router vì có thể bị đã bị thay đổi.
Preferred DNS server: theo địa chỉ Server nhà cung cấp dịch vụ mạng (VNN, NetNam, FPT, EVN).
Alternate DNS server: giống như trên nhưng độ ưu tiên không bằng Preferred DNS server tuy nhiên bạn nên điền thêm để đề phòng khi bị đứt kết nối hay do trục trặc bỡi đường truyền.
Thứ 3: Khi bạn post bài làm ơn để ý dùm từ ngữ: bạn bỏ dấu tùm lum người khác đọc không hiểu lấy gì trả lời. Vả lại như thế là không tôn trọng người khác. Mong bạn cẩn thận.
Thân
|
|
|
crony117 wrote:
Hix. Có ai chia sẻ kinh nghiệm dịch và hiểu tiếng anh CNTT cho tôi ko ? mong các bạn chỉ giúp
Hic. Học CNTT mà ko biết tiếng Anh cũng giống như kêu thằng mù đọc "hướng dẫn sử dụng trước khi dùng". (
Còn đề tài Việt Nam đang tụt hậu ư? Rõ ràng Việt Nam đang phát triển đó. Tuy nhiên so với sự phát triển của thế giới thì chúng ta đang tụt hậu. ) Thôi ko nói nhiều vấn đề này nữa...
|
|
|
Vấn đề bây giờ bạn cần xem kỹ lại mình có quyền gì ? Nếu không có quyền của admin thì bó tay khỏi mong chỉnh sửa được Option. Ko thì đem cái máy ghost lại 1 phát rồi cấm ông anh của bạn lại. hehe ) :!
|
|
|
Nếu đã ping thấy Router bạn thử chỉnh Preferred DNS Sever : 203.162.4.190 va 203.162.0.11 thử xem sao !
|
|
|
Trùi ui! Nếu bỏ DHCP của Router thì làm sao nó cấp IP, Gateway cho máy Client được
|
|
|
Chưa biết cụ thể bác bị ông anh cấm thế nào? Tuy nhiên bác vào đây xem thử xem:
Mở IE --> Tools --> Options --> Chọn thẻ Security --> Custom Level --> Tìm cái nào liên quan đến Download thì Enable hết đi. Goodluck
|
|
|
Bạn thử bật: DHCP Enabled. . . . . . . . . . . : Yes
Rồi sau đó để trống Default Gateway, DNS Servers .
Thằng này khi cài đặc nó hơi phức tạp vì có rất nhiều chức năng. Bạn nên thử lại chắc chắn nếu vẫn ko được mình sẽ post 1 bài thực hành chi tiết về phần này. Hiện giờ mình chưa đủ thời gian bạn chịu khó tìm trước nha.
Thân
|
|
|
Mình đã thử xài XP3 1 thời gian thấy nó cúi bắp sao á. Nó chạy mạng ko ngon bằng thằng XP2. Do vậy mình chuyển sang lại bản củ rồi. Chắc bạn cũng thế đi. Khi nào nó ổn định rồi hẳn hay... (
|
|
|
TayBac wrote:
- Tại sao rõ ràng mình đã đánh lệnh Format C: /s mà máy lại Format ổ D (là ổ chứa Data của mình vậy?)
- Bây giờ muốn Format ổ C thì phải làm sao ?
- Phục hồi lại Data trong ổ D thì dùng chương trình phục hồi dữ liệu nào là tốt nhất ?
Theo bạn nói rõ ràng ổ C đã được định dạng là NTFS và ổ D là FAT32.
Bạn sử dụng đĩa đĩa Hiren's Boot CD Version 6 là phiên bản củ hình như là ko nhìn thấy định dạng NTFS (mình ko nhớ chính xác). và mặc nhiên nó nhình ổ D thành ổ C trong Dos. Có nghĩa là bạn Format C:\ ở đây chính xác là Format D:\
Nếu bạn muốn phục hồi thi sử dụng trương trình này: recovermyfiles. Link: http://www.recovermyfiles.com/
Lần sau bạn cài win ko cần Format như thế nữa vì trong đĩa Source Windows bạn có thể làm việc này. Vừa nhanh vừa tiện.
Thân
|
|
|
Phần II: Local Users & Groups:
Ở phần II này tôi giới thiệu về chính sách người dùng và nhóm. Ở Windows 95, 98 Microsoft không có khái niệm bảo mật cho User do đó khi người nào ngồi lên máy thì có thể điều khiển được toàn bộ dữ liệu của máy (đều là Admin) cũng như có thể ghi hoặc xoá bất cứ Files hay tập tin nào… Đây chính là lỗi gây ra 1 nguy cơ bị trộm cấp dữ liệu rất lớn chính vì thế từ phiên bản Windows 2000 trở đi Microsoft đã xây dựng 1 quy chế bảo mật cao hơn đó chính là chính sách User và Group, nó cho phép nhiều người có thể cùng sử dụng 1 máy tính với nhiều acc và nhiều chức năng khác nhau và không ai có thể xâm nhập hoặc ăn cắp tài liệu từ acc khác.
Như vậy chính sách nhóm giúp người quản trị mạng rất nhiều trong việc quản trị hệ thống và phân chia quyền hạn sử dụng của từng cá nhân, từng nhóm
I. Windows Server 2003:
1. Tạo Local Users: Lưu ý rằng bạn đang Login bằng quyền Admin nhé!
B1: Click chuột phải lên My Computer --> Manager --> System Tools --> Local user and Group --> Users.
B2: Click nút phải chuột lên Users chọn New Users.
B3: Nhập tên User1 vào ô User name, Nhập M@tkhau1 vào ô Password, nhập lại lần nữa vào ô Confirm Password. Check bỏ dấu User must change password at next logon. --> Creat.
B4: Hãy lập lại B2, B3 để tạo thêm User2 với M@tkhau2.
B5: Start --> Shutdown --> Log off Administrator --> OK.
B6: Logon User1: Ấn Ctrl + Alt + Del: Nhập tên User1 vào ô Username và password là M@tkhau1 --> OK.
B7: Logoff User1, Logon Administrator --> Click chuột phải lên My Computer --> Manager --> System Tools --> Local user and Group --> Users --> Click chuột phải lên User1 --> Properties --> Chọn Tab General đánh dấu vào ô User must change password at next logon --> OK.
B8: Logoff Administrator -->Logon User1, lúc này hệ thống sẽ yêu cầu User1 nhập lại password cũ và thay đổi luôn password mới.
B9: Thực hành thêm với User2.
2. Tạo Local Groups: Đăng nhập với quyền Admin
B1: Click chuột phải lên My Computer --> Manager --> System Tools --> Local users and Groups --> Groups.
B2: Click nút phải chuột lên Groups chọn New Groups.
B3: Trong ô Groups name gõ Group1
B4: Tạo thêm Group2.
B5: Trong Groups click nút phải chuột lên Group1 --> Properties --> Add --> Chọn Advenced gõ vào User1 sao đó Check name --> OK. Lúc này User1 đã là thành viên của Group1.
B6: Làm tương tự cho User2 vào Group2.
II. Windows XP:
Làm tương tự Windows Server 2003.Tuy nhiên tôi chỉnh sửa 1 tí để XP trong giống như phiên bản cổ điển để dễ sử dụng hơn.
- Đưa giao diện XP về chế độ Classic: Click phải chuột lên Start --> Properties --> Chọn Classic Start Menu --> OK.
- Thay đổi màn hình Logon: My Computer --> Tools --> Folder Options -->Chọn Tab Offline Files bỏ dấu check Enable Offline Files.
Start --> Setting --> Control Panel --> Chọn Switch to Classic view --> User Accounts --> Change the way User logon or off --> bỏ dấu chọn ô User the Welcome Screen --> Apply Option.
- Chức năng Use Fast User Switching có cái hay là nếu bạn logoff User thì những trương trình đang chạy của User đó hệ thống sẽ giữ nguyên mà không đóng lại.
Phần này tôi giới thiệu cách tạo User và Group đơn giản. Những phần sau khi nâng lên Domain tôi sẽ giới thiệu chi tiết hơn.
Phần tiếp theo: LOCAL POLICY & LOCAL SECURITY POLICY
|
|
|
Bạn xài thử Panda đi. Mạnh lắm đó.
|
|
|
venom wrote:
đúng như huynh thangdiablo nói, lúc chúng ta đăng ký ADSL của FPT, thì nhân viên sẽ ý kiến cho ta lấy Modem của FPT ( Modem Zyxel ), và tất ca thông tin đều được thiết lập với Modem, trong trường hợp chúng ta tự trang bị modem thì phải đợi thêm một thơi gian để FPT giúp chúng ta cấp nhật MAC Address....
việc thay đổi Modem còn phải đem bản hợp đồng lên trên Sương nguyện ánh để chứng thực nửa...pó tay luôn
Nếu bạn nói như vậy thì ADSL của VNN thì sao? Người ta vẫn xài đủ loại modem được mà !
Thực ra mỗi acc ADSL chỉ chạy trên số ĐT đã được đăng ký mà thôi còn nếu có ID và pass mà chạy qua số ĐT khác thì cũng chẳng làm được gì đâu.
|
|
|
quanlitruong ơi hôm nay đang post thì tự nhiên bị out. Sau đó đòi nhập pass để đăng nhập lại.
Trường hợp treo nick một hồi lâu cũng tự nhiên out ra.
Hiện máy đang xài là IE 6.0, WinXP Service Pac2
Còn sử dụng Fire box thì không bị
Mạng bảo đảm hoạt động tốt.
|
|
|
Làm ẩn và thay đổi địa chỉ IP để tránh sự xâm nhập bất hợp pháp vào máy tính.
Như chúng ta đã biết, mỗi máy vi tính khi tham gia vào mạng Internet đều được gán một địa chỉ IP (có thể là tĩnh hoặc động). Địa chỉ IP là thông tin cần thiết đầu tiên mà các tin tặc phải thu thâp được trước khi xam nhập vào máy tính của bạn. Cách đơn giản nhất là ân và thay đổi địa chỉ IP của mình và bạn có thể sử dụng phần mềm Hide IP Platinum của Volcano Force.
Thao tác rất đơn giản. Sau khi cài đặt xong chương trình tự chạy, xuất hiện hình quả địa cầu tren thanh Taskbar. Để kích hoạt tính tư động thay đổi và ẩn địa chỉ IP của máy tính, bạn hãy nhấn chuột phải vào biểu tượng đó và chọn dòng Hide IP. chương trình sẽ tự động ẩn địa chỉ IP của bạn và thay đổi thành địa chỉ IP khác khi bạn nhấn vào Change Proxy.
Để biết được chương trình chạy chính xác hay không bạn tắt chương trình và truy cập vào trang web: http://www.whatismyip.com để xem địa chỉ IP hiện tại trên máy của bạn. Sau đó khởi động chương trình và truy cập lại website trên thì thấy IP của bạn đã được thay đổi.
Phần mềm này khá hay vì nó qua mặt được 1 số phần mềm kiểm tra IP tuy nhiên hiện chưa có CD-Key của chương trình nên các bạn tham khảo nha.
Nếu ai có được CD-Key thi Share cho anh em cùng sử dụng nhé.
Download tại đây: http://www.hide-ip-soft.com
|
|
|
Chào các bạn!
Tôi xin được giới thiệu sơ lược một số kiến thức cơ bản nhất về việc quản trị mạng Microsoft.
Trong thời gian post bài nếu có gì thiếu sót hoặc bị sai sót mong các bạn cùng tham gia góp ý nha để mình có thêm tinh thần mà post tiếp.
MỘT SỐ KIẾN THƯC QUẢN TRỊ MẠNG MICROSOFT (MCSA)
Phần I: Giới thiệu về Windows server 2003:
I. Sơ lượt về HĐH Windows Server 2003:
- Trước đây HĐH Windows 2000 có 3 phiên bản chính là:
. Windows 2000 Server.
. Windows 2000 Advanced Server.
. Windows 2000 Datacenter Server.
- Mỗi loại phiên bản Microsoft bổ sung các tính năng mở rộng cho từng loại dịch vụ.
- Đến khi Windows Server 2003 ra đời thì Microsoft cũng dựa vào những thính năng cơ bản của từng phiên bản để phân loại do đó có rất nhiều phiên bản được tung ra thị trường. Tuy nhiên được sử dụng rộng rãi nhất là 4 phiên bản sau đây:
. Windows Server 2003 Standard Edition.
. Windows Server 2003 Enterprise Edition.
. Windows Server 2003 Datacenter Edition.
. Windows Server 2003 Web edition.
So với phiên bản 2000 thì HĐH Server 2003 có những đặc tính sau:
- Khả năng kết nối nhiều Server để chia sẻ tải ( Network Load Balancing Clusters ) và cài đặt nóng Ram ( Hot swap ).
- Windows Server 2003 hổ trợ tốt cho HĐH Windows XP như: hiểu được chính sách nhóm ( Group Policy ) được thiết lập trong WinXP, có bộ công cụ quản trị mạng đầy đủ chạy trên WinXP.
- Tính năng cơ bản của Mail Server được tích hợp sẵn: đối với các công ty nhỏ không đủ chi phí để mua Exchange để xây dựng Mail Server thì có thể sử dụng dịch vụ POP3 và SMTP đã được tích hợp sẵn trong Windows Server 2003 để làm một hệ thống Mail đơn giản phục vụ công ty.
- Cung cấp miễn phí cơ sở dữ liệu thu gọn MSDE (Microsoft Database Engine) được cắt sén từ SQL Server 2000. Tuy MSDE không có công cụ quản trị nhưng nó cũng giúp ích cho các công ty nhỏ triển khai được các ứng dụng liên quan đến cơ sở dữ liệu mà không phải tốn nhiều chi phí để mua SQL Server.
- NAT Traversal hỗ trợ IPSec đó là một cải tiến mới trên môi trường 2003 này, nó cho phép các máy bên trong mạng nội bộ thực hiện kết nối peer - to - peer đến các máy bên ngoài Internet đặc biệt các thông tin được truyền giữa các máy này có thể được mã hóa hoàn toàn.
- Bổ sung thêm tính năng NetBIOS over TCP/IP cho dịch vụ RRAS ( Routing and Remote Access ). Tính năng này cho phép bạn duyệt các máy tính thông qua công cụ Netwok Neighborhood.
- Phiên bản Active Directory 1.1 ra đời cho phép chúng ta ủy quyền từ các gốc rể với nhau đồng thời việc backup dữ liệu của Active Directory cũng dễ dàng hơn.
- Hổ trợ tốt hơn công cụ quản trị từ xa do Windows Server 2003 cải tiến RDP ( Remote Desktop Protocol ) có thể truyền trên đường truyền 40Kbps. Web Admin cũng ra đời giúp người quản trị Server từ xa thông qua một dịch vụ web một cách trực quan và dễ dàng.
- Hỗ trợ môt trường quản trị Server thông qua dòng lệnh phong phú hơn.
- Các Cluster NTFS có kích thước bất kỳ khác với Windows 2000 Server chỉ hổ trợ 4KB.
- Cho phép tạo nhiều gốc DFS ( Distributed File System ) trên cùng một Server.
II. Cài đặt Windows Server 2003:
- Đối với phần cài đặc thông thường tôi xin không hướng dẫn nữa vì đối với dân IT chuyện này là bình thuờng. Tuy nhiên có một cách giúp chúng ta làm biến khi phải cài cùng lúc nhiều máy đó là tự động cài đặt mà không cần chúng ta tự tay điều chỉnh những thông số. Vậy tôi xin giới thiệu cách đó ngay đây. Và nếu như các bạn để ý thì các bước tôi chuẩn bị chính là quá trình cài đặt chính thức mà thông thường chúng ta hay làm nhất.
- Chuấn bị đĩa Source cài đặc Windows Server 2003: tạo tập tin trả lời tự động bằng Setup Manager.
1. Giải nén tập tin Deploy.cab được lưu trong thư mục Support\Tools trên đĩa cài đặc Windows Server 2003.
2. Chạy tập tin Setupmgr.exe
3. Hộp thoại Setup Manager xuất hiện, nhấn Next.
4. Xuất hiện hộp thoại New or Existing Answer File. Hộp thoại này cho phép bạn chỉ định tạo ra một tập tin trả lời mới, tập tin này phản ánh cấu hình máy tính hiện hành hoặc chỉnh sửa một tập tin sẵn có. Chọn Create new và nhấn Next.
5. Xuất hiện hộp thoại Type of Setup. Chọn Unattended Seup và nhấn Next.
6. Trong hộp thoại Product, chọn HĐH cài đặt sử dụng tấo tin trả lời tự động. Chọn Windows Server 2003, Enterprise Edition. Nhấn Next
7. Trong hộp thoại User Interaction chọn mức độ tương tác với trình cài đặt của người sử dụng. chọn Fully Automated, nhấn Next
8. Xuất hiện hộp thoại Distribution Share chọn Setup from a CD. Nhấn Next
9. Trong hộp thoại License Agreement, đánh dấu vào ô I accept the of……Nhấn Next.
10. Trong hộp thoại Setup Manager, khung bên trái xuất hiện cây thư mục, chúng ta lần lượt làm từ trên xuống.
a. Name and Organization điền tên và tổ chức sử dụng HĐH. Next
b. Chọn mục Time Zone. Chọn múi giờ (GMT +7:00) Bangkok, Hanoi, Jakata.
c. Tại mục Product Key điền đầy đủ và chính xác CD-Key vào 5 ô trống. Next
d. Tại mục Licensing Mode, chọn số máy trong mạng nội bộ ( ở nước ngoài nếu mua bản quyền bao nhiêu thì khai báo trong ô này). Tuy nhiên vì kinh tế eo hẹp nên chúng ta hay xài Free. Next
e. Tại mục Computer Names, điền tên máy dự định cài đặt vào. Next
f. Tại mục Administrator Password, nhập vào password của người quản trị. Nếu muốn mã hóa password thì đánh dấu vào ô “ Encrypt the Administrator password ”. Nhấn Next
g. Tại mục Network Component, cấu hình các thông số cho giao thức TCP/IP và cài thêm các giao thức… Next
h.Tại mục Workgroup or Domain, cho phép máy gia nhập vào Workgroup or Domain có sẵn.
Sau khi đã điền đầy đủ các thông số thì Setup Maneger sẽ tạo ra 3 tập tin đó là:
• Unattend.txt: đây là tập tin trả lời, chứa tất cả các câu trả lời mà Setup Maneger thu thập được.
• Unattend.udb: đây là tập tin cơ sở dữ liệu chứa tên các máy tính sẽ được cài đặt. tập tin này chỉ được tạo ra khi bạn chỉ định danh sách các tập tin và được sử dụng khi bạn thực hiện cài đặt tự động.
• Unattend.bat: chứa dòng lệnh với các tham số được thiết lập sẵn. tập tin này cũng thiết lập các biến môi trường chỉ định các tập tin liên quan.
Cách sử dụng tập tin trả lời: sửa tập tin Unattend.txt thành WINNT.SIF và lưu trên đĩa mềm.
Đưa đĩa cài đặt Windows server 2003 vào khởi động bằng CD-Rom. Chương trình cài đặt trên đĩa CD sẽ tự động tìm đọac tập tin WINNT.SIF trên đĩa mềm và tiến hành cài đặt không cần theo dõi.
|
|
|
Bảo mật hoàn hảo với Invisible Secret 4
Giao diện chính
TT - Hiện có khá nhiều công cụ hỗ trợ bảo mật máy tính nhưng nếu đã thử sử dụng qua Invisible Secret 4 thì bạn sẽ thích ngay vì công cụ này có khả năng bảo mật hoàn hảo cho những gì mà nó bảo vệ, ngay cả trong trường hợp máy tính bị cài keylogger.
Invisible Secret 4 cung cấp nhiều khả năng như ẩn thư mục, mã hóa file, xóa file ở mức độ không thể phục hồi được, xóa toàn bộ mọi dấu vết của những ứng dụng đã truy cập, bảo mật qua IP, khóa mọi ứng dụng và thiết lập…
1. Chức năng làm ẩn mọi thư mục
Chọn “Hide Files” -> vào Add files để chọn các file cần làm ẩn -> nhấn Next để đặt tên file cần làm ẩn vào ô “Enter the file name…” -> chọn kiểu file phù hợp ở ô “Carrier type” -> nhấn Next và nhập vào các password cần thiết, sau đó chọn thuật toán mã hóa như: AES - Rijndael, Twofish, RC4, Gost, Cast128… -> Nhấn Next và Hide để làm ẩn file. File ẩn sẽ có đuôi là tên file gốc.ISC.
Trong quá trình “Add files”, bạn nên chọn chế độ vừa nén (Compress), vừa xóa (Delete, Shred) để dung lượng file ẩn trở nên nhỏ đi nhiều lần và file nguyên thủy sẽ được xóa đi vĩnh viễn. Bạn cũng nên chọn chức năng “New message” để tạo ghi chú cho file cần làm ẩn.
Để file ẩn trở lại hiện trạng ban đầu thì bạn click vào “Unhide Files” -> tìm đến file đã làm ẩn -> nhập vào password cần thiết để làm file nguyên thủy hiện ra.
2. Mã hóa tập tin và thư mục:
Chọn “Encrypt Files”. Ở đây bạn có thể mã hóa từng file hoặc nguyên cả một folder bằng cách nhấn vào “Add files” hoặc “Add Folders” -> nhấn Next để gõ vào password và chọn kiểu mã hóa và sau cùng nhấn nút “Enscrypt” đã mã hóa từng file hay toàn bộ thư mục. Các file đã mã hóa xong cũng sẽ có kiểu đuôi là .ISC và nằm chung trong thư mục gốc của thư mục đã chọn để mã hóa. Nếu muốn giải mã file hoặc folder thì chọn tính năng “Decrypt Files”.
3. Xóa file vĩnh viễn ở mức độ không thể phục hồi:
Ghi đè 9999 lần để xóa vĩnh viễn
Chọn “Shred Files” tạm dịch “Bằm file” -> vào “Add files” để chọn những file cần xóa -> chọn “Shred” và nhấn Yes để xóa file vĩnh viễn. Invisible Secret 4 áp dụng công nghệ xóa file triệt để “DoD 5220.22-M” của Bộ Quốc phòng Mỹ nên những file đã xóa đi hầu như vĩnh viễn không thể phục hồi.
Để dọn sạch những dấu vết truy cập Internet cũng như ứng dụng và đồng thời dọn vệ sinh cho máy thì ta chọn chức năng “Destroy Internet Trace” để Invisible Secret 4 xóa sạch toàn bộ cache, cookie, history của Internet Explorer, đồng thời xóa luôn mọi dấu vết truy cập của những ứng dụng khác. Nên check vào ô “Use DoD…” để Invisible Secret 4 áp dụng công nghệ “DoD 5220.22-M” nhằm xóa đi tiệt nọc.
4. IP - To - IP Password Transfer:
Là tính năng độc đáo, giúp chủ nhân của hai máy tính có thể gửi cho nhau mọi password cần thiết một cách hết sức an toàn phục vụ cho việc giải mã file trong Invisible Secret 4.
Để nhận password, chọn ô “Receive Password”, sau đó nhập vào địa chỉ IP của máy tính đang dùng -> nhấn Next để đợi password của bạn mình chuyển về máy dưới dạng một thông điệp văn bản.
Để chuyển password cho bạn mình, chọn ô “Transmit Password” -> gõ vào địa chỉ IP của người nhận và password cần chuyển -> nhấn Next để hai chương trình Invisible Secret 4 của hai máy kết nối với nhau qua IP và thực hiện quá trình chuyển password.
5. Khóa mọi ứng dụng đã cài đặt trong máy:
Nhấn vào “Loked Applications” -> nhập vào password cần dùng -> chọn “Lock New Application” để hiện ra bảng liệt kê toàn bộ mọi ứng dụng đã cài đặt trong máy. Chọn các ứng dụng cần khóa lần lượt bằng cách nhấn nút Ctrl và nhấp chuột một lần để chọn. Khi đã chọn xong nhấn nút “Lock”. Khi biểu tượng của chương trình cần khóa đã hiện ra trong bảng thì nhấn “Finish” để hoàn tất quá trình khóa các ứng dụng đã chọn.
Nếu các bạn chú ý kỹ thì trong giao diện sử dụng của tất cả mọi tính năng có trong Invisible Secret 4 đều có một nút chức năng mang tên “Virtual Keyboard”. Khi nhấn vào nút này thì một bàn phím ảo sẽ hiện lên và bạn sẽ gõ password bằng cách click chuột vào từng ký tự có trên bàn phím ảo. Chính chức năng này sẽ qua mặt mọi chương trình keylogger đã được bí mật cài đặt vào máy tính mà bạn không biết.
Để sử dụng chương trình một cách hữu hiệu nhất, bạn nên vào “Option” để tìm hiểu và tự tạo ra các thiết lập của riêng mình. Thú vị nhất là bạn có thể chọn cách “tàn sát” dữ liệu triệt để bằng cách ra lệnh cho Invisible Secret 4 vừa xóa vừa tiến hành ghi đè dữ liệu bất kỳ lên vùng dữ liệu đã xóa đến những… 9999 lần, đủ sức làm nản lòng các công cụ phục hồi dữ liệu mạnh nhất thế giới hiện nay. Ngoài ra Invisible Secret 4 cũng cung cấp tính năng quản lý password hết sức hiệu quả (vào Option -> chọn thẻ Password) dù rằng bạn có bao nhiêu password đi nữa.
Công ty NeoByte Solutions đang bán ra Invisible Secret 4 Version 4.4 với giá 39,95 USD. Người dùng có thể vào địa chỉ http://www.gold-software.com/InvisibleSecrets-file4092.html để tải về bản dùng thử.
Theo TTO
|
|
|
Quản lý mật khẩu hữu hiệu với “Easy Password Store”
TTO - Trong đời sống hiện đại ngày càng được “số hóa” như hiện nay, dường như việc phải nhớ password để sử dụng và giao dịch hằng ngày đã trở thành “bản năng sống” không thể thiếu được của rất nhiều người.
Mỗi người phải nhớ khá nhiều password, từ hộp thư e-mail, tài khoản chat, một số diễn đàn cho đến password giao dịch ngân hàng, password thẻ tín dụng - ATM cùng hàng lô password của mọi ứng dụng khác... Việc phải nhớ cho chính xác cả chục password và username đủ dạng này là hết sức khó khăn và nhầm lẫn khi sử dụng là điều không thể tránh khỏi.
Chính vì vậy mà công cụ “Easy Password Store”(EPS) sẽ là giải pháp giúp bạn quản lý hàng chục username và password của mình ở mức tiện dụng, an toàn và không hề sai chạy. Độc đáo hơn nữa, EPS sẽ giúp bạn thiết lập các password ở dạng không thể nhớ nổi, chuyên dùng để truy cập các tài khoản dạng “tối mật” của riêng bạn.
Khi kích hoạt thành công màn hình khởi động, đầu tiên EPS sẽ yêu cầu bạn thiết lập một password riêng cho nó. Bạn click vào dòng chữ “Click here to change your password” để truy cập vào bảng thiết lập password cho EPS. Ở ô “Step 1” sẽ là “No password”, bạn để trỏ chuột vào Step 2 và Step 3 để chọn cho mình 1 password dành riêng cho EPS và dường như bạn chỉ cần nhớ password này là đủ -> nhấn OK để vào giao diện chính quản lý password.
Nhấn vào “New” để bắt đầu nhập vào EPS các thông tin liên quan đến mọi tài khoản điện tử của mình. Chẳng hạn bạn muốn lưu trữ các thông tin về tài khoản giao dịch ngân hàng trực tuyến trong EPS thì làm như sau:
- Nhập vào ô “Entry” dòng miêu tả về tài khoản của mình, chẳng hạn “Giao dich voi Ngan Hang A Chau”.
- Nhập vào ô “Login” username của bạn.
- Nhập vào ô “Password” mật khẩu của bạn.
- Nhập vào ô “Account No” số tài khoản của bạn.
- Nhập vào ô “Location” địa chỉ website chuyên dùng để giao dịch trực tuyến của ngân hàng. Khi sử dụng thì bạn chỉ việc click vào địa chỉ này là EPS sẽ tự động kết nối địa chỉ vào trình duyệt cho bạn sử dụng. Khi đã nhập xong thì nhấn “Save” để hoàn tất quá trình nhập thông tin của 1 tài khoản.
Việc nhập thông tin về các tài khoản chat hoặc e-mail thì đơn giản hơn so với tài khoản giao dịch trực tuyến, chỉ cần username, password và tên website là đủ.
Bạn nên sử dụng tính năng Random Password cực kỳ an toàn của EPS. Khi nhấn vào nút này, EPS sẽ tự động cung cấp cho bạn một password cực kỳ khó nhớ, bao gồm tối thiểu 9 ký tự in thường, in hoa và số lẫn lộn với nhau, đảm bảo hầu như không thể dò ra được dù với những máy tính cực mạnh.
Trong quá trình sử dụng, hầu như bạn không cần phải nhớ đến bất kỳ thông tin nào khác ngoài việc đăng nhập vào EPS -> tìm tài khoản cần dùng trong các “Entry” đã lưu -> nhấn vào nút “Click to Copy” có sẵn ở bên cạnh các ô “Login, password, Account No” để sau đó dán thẳng vào website giao dịch. Đây được xem là biện pháp gần như tối ưu để bảo mật trong trường hợp máy tính đã bị cài Keylogger hoặc bị nhiễm trojan, virus…
Để lưu lại mọi thông tin tài khoản nhằm sử dụng ở các máy tính khác, bạn nhấn vào nút “Backup” để EPS lưu lại toàn bộ dưới dạng file .EZP. đã được mã hóa rất kỹ lưỡng. Để xài lại file này thì nhấn vào nút “Restore”.
Công ty Ben Williamson đang bán ra bản Easy Password Store 1,3 với giá là 11 USD. Người dùng có thể vào địa chỉ http://support.easypasswordstore.com/setup.exe để tải về bản dùng thử có dung lượng khoảng hơn 500 KB.
Theo TTO
|
|
|
Máy của tui bị trường hợp là chọn Room chuyển tới nhưng không chuyển được. Không hiểu tại sao? :cry:
|
|
|
Trước tiên bạn phải biết rằng bạn nối mạng như thế nào? Nối máy với máy hay nối máy qua hub/switch.
Nếu nối máy với máy thì bạn bấm chéo dây còn qua hub thì bấm thẳng.
Do bạn ở nhà không đủ thiết bị thì ra tiệm bảo người ta bấm rồi kiểm tra cable xem chạy tốt chưa? Nếu chạy tốt rồi thì chỉ việc là về kiểm tra máy lại thôi.
|
|
|
LƯU Ý NHỮNG TRANG NÀY ĐA SỐ RẤT NGUY HIỂM NẾU NHƯ MÁY TÍNH CỦA BẠN CHƯA TRANG BỊ ĐẦY ĐỦ ÁO GIÁP VÀ NÓN BẢO HỘ.
NẾU MÁY CHƯA CÓ AV, SPYWARE THÌ ĐỪNG NÊN VÀO NHÉ.
http://www.keygen.us/
http://www.andr.net/index.php
http://astalavista.com/
http://crackinfo.net/
http://www.cracks.am/main.html
http://astalavista.box.sk/
http://trinsic.org/
http://www.astaserials.com/
http://cracks4u.us/
http://www.cerials.net/
http://www.crackmanworld.com (para Juegos) http://www.gamecopyworld.com/ (para Juegos)
http://www.reptilecracker.com/ http://cracks.thebugs.ws/
http://mscracks.com/
http://crackspider.net/
http://www.trinsic.org/
http://www.crackway.com/cracks/pages/A/1.shtml
http://www.serials.ws/
http://www.deluxserials.com/
http://www.gulli.com/oscar.shtml
http://www.serialz.to/
http://keygens.lomalka.ru/
http://cracks.thebugs.ws/
http://hot.ee/topmix/w.html
http://www.megagames.com/news/html/patches/patches.shtml (para juegos)
http://www.astaserials.com/
http://cracks4u.us/
http://www.cerials.net/
http://www.crackmanworld.com (juegos)
http://www.gamecopyworld.com/ (juegos)
http://cracks.thebugs.ws/
http://mscracks.com/
http://crackspider.net/
http://www.trinsic.org/
http://www.vollsuche.de/game_cracks_serial.html http://www.crackway.com/cracks/pages/U/1.shtml
http://www.coders.ws/
http://www.serials.ws/
http://www.deluxserials.com/
http://www.gulli.com/oscar.shtml
http://www.serialz.to/
http://www.andr.net/
http://www.crack-locator.info
http://www.methlabs.org
http://crack.cd
http://needcrack.us
http://www.seriall.com
http://www.serials2k.de/
http://www.serials2000.de/
http://crackinfo.net/
http://keygens.lomalka.ru/
http://cracks.thebugs.ws/
http://www.crackzhackzappz.de/download/tricks.lac.ht
http://www.decimal.nu/serials/drivernuevo.htm
http://keygen.us/pg/A/9.shtml
http://www.hacking-serials.de/serial/keyfile.oo.htm
http://hot.ee/topmix/w.html
http://keygens.free-cracks.de/?q=keygens
http://crackz.ws
http://freeline.ws
http://serialdb.com
http://anycrack.com
http://CrackServer.com
http://www.megagames.com/ (juegos)
http://serialz.terrorists.cz/
http://allseek.info/
http://astalavista.box.sk/
http://www.crackcrawler.net/
http://www.cracks4u.com/
http://www.crackspider.com/
http://www.crackfind.com/
http://www.crackfound.com/
http://www.crackportal.com/
http://www.crackway.com/
http://kickme.to/crackwar
http://www.cracksearchengine.net/
http://www.serialdb.org/
http://crk.codenet.ru/
http://www.cracks.st/
http://deluxnetwork.com/
http://direct.deluxnetwork.com/
http://www.dodgynet.it/
http://freeline.us/
http://www.crackzplanet.com/
http://www.dailykeys.com/
http://www.phazedll.com
http://www.ilsearch.com/
http://kickme.to/juancho
http://www.link-o-logic.com/se/search.php3
http://phiwarez.tk/
http://zor.org/qcf/
http://english.referat.com/
http://www.subserials.com/
http://www.warez.com/
http://www.geocities.com/charles198219/
http://www.alvensis.com/~mansiondelmp3/nueva/index.php
www.freeserials.com
http://x-filez.harem2.pl/index_y.htm
http://www.crackheaven.com/
http://www.art888.com/crack/
http://www.kcsmarketing.com/bcarr/cdkey.html
http://home.wanadoo.nl/gamecopyfreak/content/files.html
http://www.keygen.us/pg/1.shtml
http://www.lavteam.com/
http://www.megazip.com/
http://www.crackmanworld.com/pc_htm/muestra_letra.phtml?letra=A (Games)
http://dbz.6x.to/
http://home.online.no/~ronstore/codes to win prog..htm
http://www.serialz.to/
http://kickme.to/n-gen/
http://kickme.to/halong
http://www.crackway.com/
http://www.lash-cracking.org/
http://bladez1999.cjb.net/
http://evidence.6x.to/
http://evc.to/cracks/
http://www.crackerseriais.hpg.ig.com.br/index.htm
http://camars.kaist.ac.kr/~cgkim/palm/members.xoom.it/_XOOM/plmcrkz/cracks.html (Palm)
http://www.bigdownload.4t.com/microsoftkiller.htm
http://anycracks.com/
http://www.mazafaka.ru/cracks/
http://www.crackzilla.ht.st/
http://cracks4u.us/
http://www.ftpsearchengines.com/ ( Ftp )
http://home.planetinternet.be/~bytebier/site2/soft.htm
http://www.crackportal.com/
http://upload.pda.by/ (Palm)
http://www.keygenarea.tk/
http://search.ftphost.net/indexer/search.aspx (Ftp)
http://come.to/uglytruckling
http://game.cd-keys.4.all.20m.com/main.html (Games)
http://members.tripod.com/Snake_2k1/disclaimer.htm (Games)
http://kickme.to/pgs
http://mp2k.da.ru/
http://home.quicknet.nl/mw/prive/datapot/
http://amun.serveftp.com/ (Ftp)
http://zzeus.no-ip.com/ (Games)
http://www.lomalka.ru/
http://www.101uses.com/
http://www.supercrackz.tk/
http://home.wanadoo.nl/xenon2002/xenon2002/database.html
http://iciteam.cjb.net/
http://www.acedown.com/
http://www.serialarchive.com
http://www.crackarchive.com
http://www.ilsearch.com/
http://www.astalavista.us/
http://www.link-o-logic.com/se/search.php3
http://freeline.us/
http://www.crackfound.com/
http://crk.codenet.ru/
http://home.peterstar.ru/userdef/other.htm (Games)
http://www.mirost.com/mirostwarez/01serienummers.txt
http://s2k.skyt.org/
http://game-cd-keys4all.tripod.com/index.html (Games)
http://www.serialheaven.com/
http://zor.org/tsrhlovers/
http://www.funet.fi/index/msdos/Mirrors/CICA-win95/
http://utenti.lycos.it/Crackz_search_engine/
http://www.jocuricd.3x.ro/index.php?cat=seriale (Games)
http://www.amun.serveftp.com/ (Ftp)
http://www.the-eminence.com/
http://www.alltheweb.com/
http://dbz.6x.to/
http://www.caracada.hpg.ig.com.br/seriais.htm
http://msilab.ru/page/html/your_a.html
http://www.freeserials.com/
http://crackspider.net/
http://www.cracks.mu
http://mscracks.com/
http://www.cracks.am/main.html
http://www.astaserials.com/
http://monmar.host.sk/cracki_a.html
http://asta-killer.com/
http://e2egamewarehouse.cjb.net/ (Games)
http://www.megagames.com/gcracks.html (Games)
http://wzor.net/
http://dwerkz.6x.to/
http://kickme.to/XaliasX
http://bg-warez.org/
http://sling.to/fosi/
http://toplist.at/nemesistnt
http://66.216.8.136/programs.asp
http://evc.to/lunatic/
http://jupsoft.host.sk/FOSI/
http://www.photoelectriceffect.com/inventory.html
http://www.nnm.ru/
http://www.123soft.host.sk/index.html
http://home.hccnet.nl/h.edskes/mirror.htm
http://www.mocosoft.com/
http://softaz.by.ru/
http://mirror.at/superwarez
http://soft.269.net/
http://download.gotonet.com.cn/html_dynamic.asp
http://down.tyfo.com/
http://www.upkajuy.com/downloads
http://download.inews24.com/download_list.php?cat1=006&cat2=001
http://www.2bcalvi.com/
http://home.no.net/qvestus/?page=programme
http://members.brabant.chello.nl/~r.beekelaar/app.htm
http://lunatic.nb.nu/
http://fdtd.vze.,com/
http://www.judin.ru/dozvon.html
http://www.gamecopyworld.com/ (Games)
http://www.jetdown.net/
http://www.b1ur.com/files/Palm Apps/ (Palm)
http://www.judin.ru/index.html
http://www.garrofero.com/exoops/modules/mydownloads/
http://www.mocosoft.com
http://www.terra.es/personal3/ea1aeh/sofware.htm
http://www.portal13rue.com/
http://www.crackdb.com
http://www.anthrax83.fr.tc/
http://fff.crackteam.ws/pages/fff/4.shtml
http://www.icracks.net/
http://fly.to/pct
Tác giả của bài này là Viet Ghost
|
|
|
Cám ơn bạn nha.
Có một số lệnh mà mình không biết nhưng rất hay
|
|
|
conmale wrote:
phuchn71 wrote:
Có một số bài viết trên HVA trước đây không nhớ tên tác giả liệu có upload được không???
Được. Miễn sao để dòng "Không nhớ tên tác giả" ở cuối bài và hy vọng anh em thành viên sẽ nhớ và nhắc ra tên của tác giả.
Lúc trước mình có post bài " Những bước cơ bản để trở thành MCSA " nhưng ổ cứng mình bị die mà không thể lấy lại được dữ liệu rồi.
Nếu bạn nào có down về đọc xin post lên lại để mình viết tiếp nha.
Thanks
|
|
|
|
|
|
|